Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Clonixin

Clonixin: Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID)

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Clonixin

Loại thuốc

Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim, viên nang mềm clonixin - 125 mg, 250 mg

Chỉ định

Clonixin được chỉ định điều trị giảm đau kháng viêm trong các bệnh lý sau:

  • Viêm khớp dạng thấp, đau cơ, đau dây thần kinh, đau âm ỉ sau chấn thương và sau phẫu thuật.
  • Đau đầu, đau răng, đau tai, đau bụng kinh.

Dược lực học

Clonixin là một thuốc kháng viêm giảm đau không steroid (NSAID), là dẫn chất của acid nicotinic và có cấu trúc tương tự flufenamic acid.

Cơ chế tác động của clonixin chủ yếu là ngăn chặn sự tổng hợp của prostaglandin bằng cách ức chế cyclooxygenase – chất xúc tác chuyển đổi arachidonic acid thành endoperoxide cyclic, tiền chất của prostaglandin. Sự ức chế tổng hợp prostaglandin dẫn đến tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt và ức chế kết tập tiểu cầu tiểu cầu.

Động lực học

Hấp thu

Clonixin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ dùng thuốc.

Phân bố

Clonixin phân bố rộng rãi ở nhiều mô và dịch trong cơ thể. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 96 – 98%. Sau 6 giờ dùng thuốc, hợp chất chính được tìm thấy trong máu là clonixin. Thể tích phân bố là 0,112 L/kg.

Chuyển hóa

Clonixin được chuyển hoá tạo thành 4-OH clonixin và 5-OH clonixin.

Thải trừ

Trong 24 giờ, 62% liều uống 500 mg được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hoá 4-OH clonixin và 5-OH clonixin. Và dưới 1% clonixin được bài tiết qua phân. Sau 120 giờ, 86% lượng thuốc được bài tiết qua nước tiểu và phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Dùng đồng thời clonixin với các thuốc kháng viêm giảm đau khác kể cả aspirin liều thấp có nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn, nhất là trên đường tiêu hoá.
  • Dùng đồng thời clonixin và warfarin có thể tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hoá.
  • Clonixin gây co tiểu động mạch đến ở cầu thận, do đó có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp cũng như tăng độc tính trên thận của thuốc ức chế men chuyển (ACEI) và thuốc ức chế thụ thể angiotensine II (ARB).
  • Clonixin cũng có khả năng làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu nhóm furosemide và thiazid.
  • Dùng đồng thời clonixin với muối lithium có thể làm tăng nồng độ muối này trong huyết tương, gây độc tính nghiêm trọng.
  • Phải dùng clonixin và methotrexate cách nhau ít nhất 24 giờ vì clonixin cũng có thể làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương.

Tương tác với thực phẩm

Uống rượu bia trong thời gian điều trị bằng clonixin làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng không muốn trên đường tiêu hoá như loét hoặc xuất huyết tiêu hoá.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị loét đường tiêu hoá.
  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với cloxidin.
  • Phụ nữ mang thai.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn:

  • Liều lượng: Uống 1 – 2 viên/lần x 3 lần/ngày vào sau bữa ăn.
  • Có thể điều chỉnh liều lượng tuỳ theo tuổi hoặc mức độ triệu chứng bệnh.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chưa có dữ liệu.

Ít gặp

Chưa có dữ liệu.

Hiếm gặp

Chưa có dữ liệu.

Không xác định tần suất

  • Tim mạch: Nguy cơ huyết khối.
  • Hệ tiêu hoá: Buồn nôn, loét tiêu hoá, xuất huyết tiêu hoá.
  • Các phản ứng khác: Chóng mặt, ngủ gà, đau đầu, đổ mồ hôi, ớn lạnh.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Clonixin chỉ điều trị triệu chứng (giảm các cơn đau), không giải quyết được nguyên nhân gây ra các cơn đau.

  • Trước khi chỉ định clonixin để điều trị các bệnh mãn tính, cần phải thực hiện các xét nghiệm lâm sàng (chức năng gan/ thận, công thức máu, nước tiểu…) và thường xuyên theo dõi tình trạng bệnh nhân để kịp thời phát hiện tác dụng không mong muốn và ngưng thuốc.

  • Sử dụng đơn trị clonixin để giảm đau và kháng viêm trong nhiễm trùng có thể làm tình trạng nhiễm trùng lan rộng sang các mô khác. Vì vậy phải sử dụng đồng thời các kháng sinh thích hợp.

  • Hạn chế tối đa việc kết hợp clonixin với các thuốc kháng viêm khác, trừ khi thật sự cần thiết.

  • Tương tự các thuốc kháng viêm không steroid dùng đường toàn thân khác (trừ aspirin), sử dụng clonixin có thể làm tăng tần suất gặp phải biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này tăng khi tăng liều và kéo dài thời gian sử dụng. Vì vậy, trước khi kê đơn clonixin dài hạn bệnh nhân phải được đánh giá nguy cơ biến cố tim mạch, cũng như được theo dõi thường xuyên trong suốt quá trình điều trị. Để giảm thiểu nguy cơ này, cần sử dụng clonixin liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa xác định được tính an toàn của thuốc với phụ nữ có thai, vì vậy không chỉ định thuốc cho đối tượng này.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có nghiên cứu về khả năng bài tiết vào sữa mẹ của thuốc. Nên ngưng cho con bú nếu việc điều trị bằng clonixin là thực sự cần thiết.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây nôn, chóng mặt, ngủ gà, đau đầu. Vì vậy không nên lái xe và vận hành máy móc trong khi sử dụng thuốc.

Quá liều

Quá liều Clonixin và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có báo cáo về việc sử dụng clonixin quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Uống ngay một liều khi nhớ ra, nhưng nếu đã gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên. Không được sử dụng gấp đôi liều đã được chỉ định.

Nguồn tham khảo