Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Cỏ lá tre là một loại cây thuốc có nguồn gốc từ Ấn Độ và Malaysia. Nó có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, tiêu thũng, lợi tiểu. Là một loại thuốc giải nhiệt tốt, nó cũng được sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ sinh sản.
Tên Tiếng Việt: Cỏ lá tre.
Tên khác: Đạm trúc diệp, Cỏ lông lợn, Nhả mạy phẻo, Mác pang pầu (Tày), Co tạng pầu (Thái), Sàng cay nua dòi (Dao).
Tên khoa học: Lophatherum gracile Brongn.
Cỏ trường sinh sống lâu năm, dài 0,3-0,6m, mọc thẳng.
Thân hình trụ, phân khúc, mặt ngoài màu xanh vàng, ở giữa rỗng. Các bẹ lá tách ra. Phiến lá hình mác, mặt trên của lá màu xanh lục nhạt hoặc xanh vàng, các gân chính song song, các gân nhỏ xếp ngang, có mắt lưới hình chữ nhật, mặt dưới rõ hơn. Cơ thể nhẹ và linh hoạt. Mùi nhẹ và vị nhẹ.
Rễ hình cầu, mọc thành chùm. Lá mềm, mọc cách, thuôn dài, nhọn ở đầu, tròn hay hình nêm ở gốc, giống như ống tre, nhẵn ở dưới, gân trên có lông, mép nhẵn, bẹ nhẵn, mép dài, nhẵn hoặc có lông, bẹ ngắn.
Cụm hoa dạng chùy (hình tuỷ), dài 10 - 30 cm. Hoa hình cầu, cuống mảnh dài đính 8 - 9 hoa lưỡng tính, rỗng và cuộn lại. Nhị 2 - 3, bao phấn hình thoi, ra hoa tháng 7 - 11.
Cây ở Ấn Độ, Malaysia, mọc hoang ở những nơi ẩm, sáng ven rừng nhiều nơi.
Thu hoạch: Thu hái khi cây chưa ra hoa vào mùa hè, cắt bỏ phần trên không, rửa sạch. Loại bỏ tạp chất và rễ, cắt khúc, rây cho sạch bụi, đem phơi nắng hoặc sấy khô.
Cách chế biến:
Toàn bộ cây đã bị chặt bỏ thân hoặc rễ khô.
Có arundoin, cylindrin, taraxerol, axit hữu cơ và đường.
Cây Cỏ lá tre có vị ngọt nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, trừ cáu gắt, lợi tiểu. Là một loại thuốc giải nhiệt tốt, nó cũng được sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ sinh sản. Phụ nữ mang thai uống nhiều có thể dẫn đến chuyển dạ sinh non.
Công dụng của Cỏ lá tre: Sốt, khát nước, trẻ em sốt cao, co giật, phiền nhiệt; viêm họng, viêm miệng, đau miệng, sưng tuyến nước bọt; nhiễm trùng đường tiết niệu, giảm lượng nước tiểu, tiểu máu. Dùng 10 - 15g dạng thuốc sắc.
Năm 1937, Hutchins và Swish, hai tác giả, gây sốt cho chuột bằng cách tiêm dưới da một loại nhũ tương nấm men 15%, sau đó thử tác dụng hạ sốt của bảy loại thuốc khác nhau, và kết luận rằng cao dịch vị chính là dịch Cỏ lá tre có tác dụng hạ sốt.
Năm 1956, các tác giả như Chu Hằng Bích (Hiệp hội Khoa học Sinh lý Trung Quốc, 1956) đã gây sốt cho mèo và thỏ bằng cách tiêm dưới da dịch đại trực tràng, và thử nghiệm tác dụng hạ sốt của protein cây hoàng liên. Ở liều lượng 2g trên 1kg thể trọng, tác dụng hạ sốt của Cỏ lá tre tương tự liều 33mg phenacetin trên 1kg thể trọng. Ngoài ra, nó còn có tác dụng lợi tiểu và làm tăng lượng đường trong máu.
Liều dùng mỗi ngày 8 - 10g, dùng dưới dạng thuốc sắc, thường là phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Hạ sốt và làm dịu cơn khát
Dùng 30g Cỏ lá tre, 15g sắn dây, sắc uống.
Trị đau miệng và giảm lượng nước tiểu
Dùng Cỏ lá tre 12g, Sinh địa 20g, Cam thảo sắc uống 6g.
Điều trị tiểu máu
Cỏ lá tre, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 15g sắc uống.
Điều trị viêm niệu đạo và tiểu buốt
Cỏ lá tre 15g, Mộc thông 5g, Cam thảo 3g, Ngưu tất 10g, Hoa giấy 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Các đối tượng cần tránh:
Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/co-la-tre.html.
Bộ y tế, Giáo trình Dược học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, 2006.
Viện Dược Liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật, 2006.
Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, 1999.
Nguyễn Văn Quý – Nguyễn Phương, Thuốc Bắc thường dùng, NXB Y học, 2002.