Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược liệu/
  3. Cù mạch

Cù mạch: Loại cây có tác dụng chữa bệnh

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Cù mạch được dùng trị đái buốt, tiểu dắt, tiểu ra máu, tiểu ra sỏi, tiểu tiện không thông, bế kinh.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Cù mạch.

Tên khác: Cự câu mạch; Cẩm chướng thơm; Cẩm nhung; Cồ Mạch; Đại lan; Cự mạch…

Tên khoa học: Dianthus superbus L.. Thuộc họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây bụi cao 20 – 60cm, nhẵn. Lá mập mạp, thon hẹp, dài 6 – 8cm, rộng cỡ 0,5cm, phẳng, xanh không mốc. Cụm hoa ít hoa ở ngọn thân; lá đài phụ có dạng lá đài; đài thành ống dài; cánh hoa 5, màu hồng hay hoa cà đến xanh, xẻ ra từ quá giữa thành rìa dài, gốc phiến có lông, thon hẹp thành cuống dài; nhị 5; bầu có 2 vòi nhụy dài. Quả hình trụ chứa nhiều hạt màu đen.

Cù mạch
Hoa Cù mạch

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ưa ẩm, mát, đòi hỏi sự chăm sóc như cẩm chướng. Cây ra hoa vào khoảng tháng 6 – 9, có quả tháng 7 – 10.

Cù mạch là loài của vùng ôn đới Châu Âu và Châu Á. Ở nước ta, cây được nhập trồng làm cảnh.

Toàn cây được thu hái vào mùa hè – thu, lúc cây có hoa quả. Cây hái đem phơi trong râm cho khô.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của cây cù mạch: Toàn cây, rễ.

dược liệu cù mạch
Vị thuốc Cù mạch

Thành phần hoá học

Trong cây có chứa các hợp chất: Isoorientin, flavon, A, D (Dianthus saponin), gypsogenin.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Cù mạch có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, phá huyết thông kinh.

Dược liệu thường dùng trị tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu ra máu, tiểu ra sỏi, tiểu tiện không thông, bế kinh.

Ở Quảng Tây (Trung Quốc), Cù mạch dùng trị cảm nhiễm niệu đạo, ung sang thũng độc và bế kinh.

Theo y học hiện đại

Các dịch chiết xuất ethyl acetate, butanol và nước cất (DW) của Cù mạch được dùng thử nghiệm hoạt tính sinh học, cho thấy:

  • Chiết xuất ethyl acetate của Cù mạch có hoạt tính chống ung thư mạnh với IC50 là 9,5, 13,8 và 69,9 μg/ mL trên các dòng tế bào ung thư SKOV, NCL - H1299 và caski.

  • Các dịch chiết xuất từ b​utanol thể hiện hoạt tính kháng virus cúm A và B với IC50 tương ứng là 4,97 và 3,9 μg/ mL.

  • Ngoài ra, các chiết xuất ethyl acetate, butanol và nước cất của Cù mạch có khả năng chống oxy hóa, chống ung thư và kháng virus cao. Quercetin 3 - rutinoside và isorhamnetin 3 - glucoside có khả năng ức chế neuraminidase cao hơn tùy theo liều lượng. Nghiên cứu cho thấy các glycoside flavonol có liên quan đến hoạt động chống virus cúm và các peptit vòng có hoạt tính chống ung thư.

tác dụng của cù mạch
Cây Cù mạch có nhiều công dụng đối với sức khỏe

Theo tạp chí Nutrients, trong y học cổ truyền, Cù mạch được biết đến là vị thuốc lợi tiểu, giúp chống viêm và tránh thai. Ở nghiên cứu hiện đại, các nhà nghiên cứu phát hiện thêm trong Cù mạch có một số hoạt chất giúp chống viêm và xơ hóa cầu thận (giúp giảm nguy cơ bị bệnh thận do tiểu đường).

Liều dùng & cách dùng

Mỗi ngày dùng từ 6 – 12g thuốc (dùng toàn cây).

Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa thai chết lưu trong bụng hay chuyển dạ mấy ngày không đẻ

Sắc nước Cù mạch đặc cho uống.

Bài “Lập hiệu tán” dùng chữa nhiệt hết hạ tiêu, tiểu tiện ra máu hay đại tiện cũng ra máu

Cù mạch (40g), Trích cam thảo 30g, Sơn chỉ sao 30g, Hành để cả rễ 7 nhánh, Bấc 50 sợi, Gừng 5 miếng sắc, uống nóng mỗi lần 3g.

Chữa dằm tre đâm vào thịt

Tán nhỏ Cù mạch uống ngày 3 lần.

Chữa đi tiểu ra chất rắn như sỏi

Tán Cù mạch uống với rượu ngày 3 lần. Uống 3 ngày sẽ khỏi.

Chữa đau mắt đỏ sưng húp

Cù mạch sao vàng tán nhỏ hòa với dãi con ngan bôi vào kẽ mắt hoặc giãCcù mạch đắp vào mắt.

Ghi chú: Sách Thuốc Bắc thường dùng còn ghi cách dùng Cù mạch sao vàng rồi nghiền nát, sau đó lấy nước dãi của con ngan, hòa chung rồi bôi lên kẽ mắt. Tuy nhiên, ngày nay ta khó tìm nước dãi con ngan nên khó áp dụng cách này.

Chữa hóc xương

Tán nhỏ Cù mạch uống với nước lã ngày 2 lần thì xương ra.

cù mạch trị bệnh
Cù mạch có nhiều tác dụng trị bệnh

Lưu ý

Các trường hợp sau không được dùng Cù mạch:

  • Những người bị bệnh mà không do thấp nhiệt.

  • Phụ nữ ở giai đoạn thai tiền, sản hậu (vì thuốc gây hư thai).

Nguồn tham khảo