Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Dexpanthenol

Dexpanthenol: Vitamin tan trong nước, vitamin nhóm B

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Dexpanthenol

Loại thuốc

Vitamin tan trong nước, vitamin nhóm B (vitamin B5).

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 100 mg.
  • Thuốc tiêm: 250 mg/ml (ống tiêm 2 ml).
  • Kem bôi tại chỗ: 2%, 5%.
  • Thuốc phun bọt: 4,63g/ 100g bọt thuốc.
  • Dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: 500 mg (ống 2 ml).
  • Dịch truyền tĩnh mạch: Phối hợp với các vitamin khác, chất điện giải.
  • Gel nhỏ mắt: 5% (50mg/g).
  • Thuốc mỡ bôi da: 5%, tuýp 750 mg, 1 g.

Chỉ định

  • Khi thiếu hụt acid pantothenic (có kết hợp pellagra hoặc thiếu hụt các vitamin nhóm B khác), khi đó nên dùng sản phẩm đa vitamin có chứa acid pantothenic.
  • Trong một số trường hợp viêm dây thần kinh ngoại biên, chuột rút cơ chân ở người mang thai và nghiện rượu, hội chứng nóng rát ở chân, và viêm lưỡi không khỏi khi điều trị bằng những vitamin khác.
  • Sử dụng tại chỗ để chữa ngứa và những bệnh da nhẹ khác, đặc biệt trong trường hợp hăm tã ở trẻ sơ sinh. Thuốc phun bọt dexpanthenol còn được chỉ định chữa bỏng da.
  • Sử dụng dự phòng ngay sau khi phẫu thuật lớn vùng bụng để giảm thiểu khả năng liệt ruột. Mất trương lực ruột gây chướng bụng; hậu phẫu hoặc sau sinh vẫn giữ tình trạng đầy hơi, hoặc chậm phục hồi nhu động ruột sau phẫu thuật; liệt ruột.
  • Liệt ruột sau mổ, đẻ.
  • Điều trị chứng rụng tóc lan tỏa (hói).

Dược lực học

Acid pantothenic còn gọi là vitamin B5 là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước, cần thiết cho chuyển hóa trung gian của hydrat carbon, protein và lipid.

Acid pantothenic là tiền chất của coenzym A cần cho phản ứng acetyl hóa (hoạt hóa nhóm acyl) trong tân tạo glucose, giải phóng năng lượng từ hydrat carbon, tổng hợp và giáng hóa acid béo, tổng hợp sterol và nội tiết tố steroid, porphyrin, acetylcholin và những hợp chất khác. Acid pantothenic cũng cần thiết cho chức năng bình thường của biểu mô.

Ở người, acid pantothenic cần thiết phải lấy từ thức ăn. Nguồn thực phẩm giàu acid pantothenic gồm có thịt, rau quả, hạt ngũ cốc, trứng và sữa. Lượng thích hợp cho người lớn khoảng 5 mg/ngày, tăng tới 6 mg ở người mang thai và 7 mg ở người nuôi con bú (Viện Hàn lâm khoa học quốc gia Hoa Kỳ khuyến cáo).

Thiếu hụt acid pantothenic ở người rất hiếm xảy ra vì acid này phân bố rộng khắp trong thực phẩm, trừ trường hợp có kết hợp với bệnh pellagra hoặc thiếu hụt các vitamin nhóm B khác.

Thiếu acid pantothenic thực nghiệm (bằng cách dùng acid omega methylpantothenic, một chất đối kháng chuyển hóa, hoặc bằng chế độ ăn không có acid pantothenic), cho thấy các triệu chứng như ngủ gà, mỏi mệt, nhức đầu, dị cảm ở chân và tay kèm theo tăng phản xạ và yếu cơ chi dưới, rối loạn tim mạch, tiêu hóa, thay đổi tính khí, và tăng nhạy cảm với nhiễm khuẩn.

Acid pantothenic không có tác dụng dược lý nổi bật khi dùng cho động vật thí nghiệm hoặc cho người, ngay cả khi dùng liều cao. Khi tiêm liều cao dexpanthenol đã được báo cáo là làm tăng nhu động ruột dạ dày do kích thích acetyl hóa cholin thành acetylcholin; tuy vậy, hiệu quả của thuốc không được chứng minh.

Động lực học

Hấp thu

Dexpanthenol hòa tan trong nước và rượu, mặc dù không hòa tan trong chất béo và dầu. Dexpanthenol dễ dàng thẩm thấu vào da. Tỷ lệ thẩm thấu và hấp thụ bị giảm khi dexpanthenol được sử dụng dưới dạng công thức dầu/nước.

Sau khi uống, acid pantothenic dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ pantothenat bình thường trong huyết thanh là 100 microgam/ml hoặc hơn.

Phân bố

Thuốc phân bố rộng rãi trong mô cơ thể, chủ yếu dưới dạng coenzym A. Nồng độ cao nhất của dexpanthenol có trong gan, tuyến thượng thận, tim và thận. Sữa người mẹ cho con bú, ăn chế độ bình thường, chứa khoảng 2 microgam acid pantothenic trong 1 ml.

Chuyển hóa

Dexpanthenol dễ dàng chuyển hóa thành axit pantothenic.

Thải trừ

Khoảng 70% liều acid pantothenic uống thải trừ ở dạng không đổi trong nước tiểu và khoảng 30% trong phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không dùng dexpanthenol cùng với neostigmin hoặc trong vòng 12 giờ sau khi dùng neostigmin hoặc những thuốc tác dụng giống thần kinh đối giao cảm khác.

Tuy không quan trọng về lâm sàng, nhưng tác dụng co đồng tử của các chế phẩm kháng cholinesterase dùng cho mắt (như ecothiophat iodid, isoflurophat) có thể tăng lên khi phối hợp với acid pantothenic.

Không dùng dexpanthenol trong vòng 1 giờ sau khi dùng sucinylcholin, vì dexpanthenol có thể kéo dài tác dụng gây giãn cơ của sucinylcholin.

Một số hiếm trường hợp dị ứng chưa rõ nguyên nhân đã gặp khi sử dụng đồng thời thuốc tiêm dexpanthenol với thuốc kháng sinh, các thuốc opiat hoặc với barbiturat.

Tương kỵ thuốc

Dexpanthenol tương kỵ với các chất kiềm và acid mạnh.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với dexpanthenol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Đối với dạng tại chỗ, không dùng cho vết thương hở, lở loét.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Dexpanthenol

Người lớn và trẻ em

Dùng 10 mg calci pantothenat tương đương với 9,2 mg acid pantothenic.

Uống:

Dùng 5 - 10 mg acid pantothenic/ ngày như một lượng bổ sung dinh dưỡng cho người bệnh có hấp thu đường tiêu hóa bình thường.

Điều trị rụng tóc lan tỏa (hói): 300 mg/ngày, uống trong 6 tuần.

Tiêm hoặc tiêm truyền:

Điều trị tăng kích thích nhu động ruột:

  • Người lớn: Tiêm bắp, liều bắt đầu 250 - 500 mg dexpanthenol, nhắc lại sau 2 giờ, sau đó cứ 4 - 12 giờ dùng một liều, khi cần.
  • Trẻ em: 11 - 12,5 mg dexpanthenol/kg tiêm bắp theo phác đồ trên; Hoặc truyền tĩnh mạch chậm, người lớn: 500 mg dexpanthenol. Nếu không thấy đỡ trướng bụng hoặc liệt ruột nhanh, phải chuyển sang các phương pháp điều trị khác.

Dùng tại chỗ:

Khi sử dụng tại chỗ để chữa ngứa và bệnh da, bôi thuốc kem chứa 2% dexpanthenol vào vùng bị tổn thương, ngày 1 hoặc 2 lần, hoặc nhiều hơn nếu cần.

Trẻ sơ sinh: Thoa thuốc xung quanh mông và vùng bụng dưới của trẻ sau mỗi lần thay tã, sau khi đã rửa sạch vùng này bằng nước.

An toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được thiết lập.

Cách dùng

Acid pantothenic và calci pantothenat được dùng đường uống.

Dexpanthenol thường được tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch chậm, và cũng được dùng tại chỗ dưới dạng kem bôi, dạng phun bọt.

Khi truyền tĩnh mạch chậm, dexpanthenol được pha với một lượng lớn dung dịch tiêm truyền dextrose 5% hoặc dung dịch Ringer lactat.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Không có thông tin.

Ít gặp

Không có thông tin.

Hiếm gặp

Phản ứng dị ứng nhẹ như ngứa, tiêu chảy.

Lưu ý

Lưu ý chung

Không được tiêm dexpanthenol để điều trị tắc ruột cơ học.

Đối với liệt ruột, cần chú ý đến bồi phụ nước và điện giải, chống thiếu máu, giảm protein huyết, chống nhiễm khuẩn, tránh dùng thuốc làm giảm nhu động ruột. Nếu bụng căng hơi nhiều, đặt ống thông hơi.

Dexpanthenol có thể kéo dài thời gian chảy máu nên phải sử dụng rất thận trọng ở người có bệnh ưa chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu.

Phản ứng dị ứng không rõ nguyên nhân có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời dexpanthenol tiêm với các loại thuốc như kháng sinh, thuốc mê và barbiturat.

Không nên sử dụng dexpanthenol tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch.

Không nên dùng dexpanthenol tiêm trong vòng một giờ sau khi dùng succinylcholine.

Đối với dạng dùng tại chỗ:

  • Tránh tiếp xúc với mắt.
  • Phụ nữ cho con bú khi sử dụng trên ngực cần làm sạch da trước khi cho con bú.
  • Trẻ em dùng thuốc phải có sự giám sát của người lớn.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại C.

Không có tư liệu về tác dụng có hại với thai khi dùng acid pantothenic với liều bình thường cần thiết hàng ngày trong thời kỳ mang thai. Dexpanthenol tiêm được dùng cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có tư liệu về tác dụng có hại với trẻ bú sữa, khi mẹ dùng acid pantothenic với liều bình thường cần thiết hàng ngày trong thời kỳ cho con bú.

Không biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nên thận trọng khi dùng dexpanthenol tiêm cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Dùng được cho người lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có thông tin.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu nghi ngờ xảy ra quá liều, hãy gọi cho trung tâm kiểm soát chất độc hoặc nhận sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Quên liều và xử trí

Nếu quên liều uống hoặc dùng tại chỗ, dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng thuốc như lịch trình bình thường. Không dùng 2 liều cùng lúc hoặc thêm liều.

Nếu quên liều tiêm, hãy liên hệ bác sĩ điều trị để được hướng dẫn.

Nguồn tham khảo