Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Diamorphine

Diamorphine: Thuốc điều trị các cơn đau nghiêm trọng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Diamorphine

Loại thuốc

Thuốc giảm đau.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm: 5 mg, 10 mg, 30 mg, 100 mg, 500 mg.

Dung dịch tiêm: 5 mg, 10 mg, 30 mg, 100 mg, 500 mg.

Chỉ định

Điều trị các cơn đau dữ dội (đau cấp tính, đau mãn tính hiện không được điều trị bằng thuốc giảm đau opioid mạnh) liên quan đến các thủ thuật phẫu thuật, nhồi máu cơ tim hoặc đau ở bệnh nan y và để giảm khó thở trong phù phổi cấp.

Dược lực học

Diamorphine là tiền chất của morphin, một loại thuốc giảm đau gây nghiện, tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương và cơ trơn. Morphin tác dụng giảm đau bằng cách liên kết với các thụ thể opioid muy ở cả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại vi. Tác dụng tổng thể của morphin là kích hoạt các con đường ức chế giảm dần của hệ thần kinh trung ương cũng như ức chế các tế bào thần kinh hướng cảm giác của hệ thần kinh ngoại vi, dẫn đến giảm sự truyền dẫn cảm giác đau. Thuốc cũng gây suy nhược hệ thần kinh trung ương nhưng nó có tác dụng kích thích dẫn đến buồn nôn, nôn mửa và mê man.

Động lực học

Hấp thu

Diamorphine khởi phát nhanh hơn morphine vì chất chuyển hóa đầu tiên, monoacetylmorphine, dễ dàng vượt qua hàng rào máu não hơn. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được từ 5 - 10 phút tiêm dưới da, 3 đến 5 phút tiêm trong mũi và tiêm bắp, và dưới một phút tiêm tĩnh mạch.

Phân bố

Diamorphin không liên kết với protein huyết tương. Tuy nhiên, morphin liên kết khoảng 35% với protein huyết tương của người, chủ yếu là với albumin. Tác dụng giảm đau kéo dài khoảng ba đến bốn giờ

Chuyển hóa

Sau khi được đưa vào cơ thể, diamorphine trải qua quá trình khử oxy hóa thông qua các enzym esterase khác nhau để tạo ra các chất chuyển hóa có hoạt tính như monoacetylmorphine và morphine.

Thải trừ

Thời gian bán hủy từ 2 đến 3 phút. Phần lớn thuốc được thải trừ qua thận dưới dạng glucuronid và 1 lượng nhỏ dưới dạng morphin. Khoảng 7 - 10% được thải trừ qua hệ thống mật vào phân.

Tương tác thuốc

Tương tác Diamorphine với các thuốc khác

Diamorphine có thể làm chậm sự hấp thu mexiletine.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giải lo âu và thuốc ngủ làm tác dụng trầm cảm của diamorphin và ngược lại.

Nồng độ trong huyết tương của thuốc giảm đau opioid (trừ methadone) có thể tăng lên do thuốc kháng virus (ritinovir).

Thuốc chống loạn thần: Tăng cường tác dụng an thần và hạ huyết áp.

Thuốc chống tiêu chảy và thuốc chống nhu động (như loperamide và kaolin): Sử dụng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ táo bón nặng.

Thuốc giảm đau: Nguy cơ bị táo bón nặng và/hoặc bí tiểu tăng lên khi dùng các thuốc giảm đau (ví dụ atropine).

Thuốc kích thích vận động: Có thể có sự đối kháng với tác dụng tiêu hóa của domperidone và metoclopramide.

Cimetidin ức chế chuyển hóa của thuốc giảm đau opioid.

Tăng oxy máu và nhiễm độc thần kinh trung ương đã được báo cáo khi sử dụng thuốc giảm đau opioid với selegiline.

Tương tác với thực phẩm

Rượu có thể làm tăng tác dụng an thần và hạ huyết áp của diamorphin.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Suy hô hấp và bệnh tắc nghẽn đường thở.

U tủy thượng thận.

Đau quặn mật.

Tăng áp lực nội sọ.

Hôn mê.

Bệnh nhân có các chấn thương ở đầu.

Nghiện rượu cấp tính.

Sử dụng đồng thời các chất ức chế monoamine oxidase hoặc trong vòng hai tuần sau khi ngừng sử dụng.

Bệnh nhân có nguy cơ liệt ruột, hoặc trong tình trạng tiêu chảy cấp liên quan đến viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh hoặc tiêu chảy do ngộ độc (cho đến khi chất độc đã được loại bỏ).

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Đau cấp tính

Tiêm SC, IM: 5 mg lặp lại sau mỗi bốn giờ nếu cần thiết (tối đa 10 mg đối với bệnh nhân nặng hơn, có cơ bắp tốt).

Tiêm IV chậm: 1/4 - 1/2 liều IM tương ứng.

Đau mãn tính

Tiêm SC, IM: 5 - 10 mg đều đặn mỗi bốn giờ, có thể được tăng liều theo nhu cầu cá nhân.

Theo BNF 80, tiêm SC, IM với liều 2,5 - 5 mg mỗi 4 giờ. Truyền liên tục dưới da: Khởi đầu 5 -10 mg, điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều được dùng trong 24 giờ.

Nhồi máu cơ tim

Tiêm IV chậm (1 - 2 mg/phút): 5 mg tiếp theo là 2,5 - 5 mg nếu cần thiết.

Phù phổi cấp

Tiêm IV chậm (1 - 2 mg/phút) 2,5 - 5 mg.

Nếu cơn đau đột ngột xảy ra, tiêm SC (ưu tiên) hoặc tiêm bắp với liều tương đương 1/6 tổng liều truyền dưới da trong 24 giờ. Tốt hơn là tiêm SC không liên tục, không nên tiêm quá 24 giờ.

Trẻ em

Cẩn thận khi dùng cho trẻ em, nên dùng liều khởi đầu thấp hơn bình thường. Liều khởi đầu nên được lựa chọn theo tuổi, kích thước, triệu chứng và các yêu cầu giảm đau trước đó và dùng 4 giờ một lần; liều được điều chỉnh theo mức độ đau.

Đối tượng khác

Nhồi máu cơ tim

2,5 mg tiếp theo là 1,25 - 2,5 mg nếu cần thiết.

Suy gan

Cần xem xét giảm liều ở người suy gan.

Suy thận

Nên giảm liều ở người suy thận từ trung bình đến nặng.

Bệnh nhân suy nhược

Cần xem xét việc giảm liều ở những bệnh nhân suy nhược.

Tác dụng phụ

Thường gặp

An thần, buồn nôn và nôn, táo bón và đổ mồ hôi.

Ít gặp

Hội chứng cai thuốc.

Hiếm gặp

Không có thông tin.

Không xác định tần suất

Tăng áp lực nội sọ, lú lẫn, thay đổi tâm trạng, lệ thuộc, lệ thuộc thuốc, chóng mặt, đánh trống ngực, hạ huyết áp thế đứng, co thắt mật, khô miệng, đỏ bừng mặt, mày đay, ngứa, bí tiểu.

Lưu ý

Lưu ý chung

Sử dụng thuốc kéo dài có thể dẫn đến lệ thuộc thuốc (nghiện), ngay cả ở liều điều trị. Nguy cơ gia tăng ở những người hiện tại hoặc trong quá khứ bị rối loạn lạm dụng chất gây nghiện (bao gồm cả lạm dụng rượu) hoặc rối loạn sức khỏe tâm thần (ví dụ trầm cảm nặng). Cần ghi chép tiền sử bệnh nhân toàn diện để ghi lại các loại thuốc dùng đồng thời, bao gồm thuốc mua không cần toa, cũng như các tình trạng bệnh lý và tâm thần trong quá khứ và hiện tại. Theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu lạm dụng, lạm dụng hoặc nghiện.

Hội chứng cai thuốc có thể xảy ra khi ngừng điều trị đột ngột hoặc giảm liều. Khi ngừng điều trị, nên giảm liều dần dần để giảm thiểu các triệu chứng cai nghiện. Giảm dần từ liều cao có thể mất vài tuần đến vài tháng.

Có thể xảy ra hạ kali máu nếu bệnh nhân điều trị opioid dài hạn có biểu hiện đau tăng lên. Tuy nhiên, các triệu chứng tăng kali huyết có thể giải quyết khi giảm liều opioid.

Thận trọng khi sử dụng diamorphine cho những bệnh nhân bị chấn thương ở đầu vì có thể tăng nguy cơ ức chế hô hấp dẫn đến tăng áp lực dịch não tủy.

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị rối loạn tâm thần nhiễm độc, suy nhược thần kinh trung ương, phù cơ, phì đại tuyến tiền liệt hoặc hẹp niệu đạo, nghiện rượu cấp tính, mê sảng, viêm nặng hoặc rối loạn tắc nghẽn ruột, suy tuyến thượng thận hoặc tiêu chảy nặng. Cần thận trọng khi điều trị cho người già hoặc bệnh nhân suy nhược và những người bị suy gan hoặc suy thận.

Sử dụng đồng thời diamorphin và các thuốc an thần như benzodiazepin hoặc các thuốc liên quan có thể dẫn đến an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong. Nếu kê đơn diamorphin đồng thời với thuốc an thần, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt. Đồng thời theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của suy hô hấp và dùng thuốc an thần.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Sử dụng diamorphin thường xuyên trong thời kỳ mang thai có thể gây lệ thuộc thuốc ở thai nhi, dẫn đến các triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.

Nếu phụ nữ mang thai phải sử dụng opioid trong thời gian dài, hãy tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ mắc hội chứng cai opioid ở trẻ sơ sinh và đảm bảo rằng sẽ có phương pháp điều trị thích hợp.

Dùng thuốc trong quá trình chuyển dạ có thể làm giảm hô hấp ở trẻ sơ sinh và nên có sẵn thuốc giải độc cho trẻ.

Lưu ý khi dùng Diamorphine với phụ nữ cho con bú

Không nên dùng cho phụ nữ cho con bú vì diamorphine có thể tiết qua sữa mẹ và có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Diamorphine gây buồn ngủ và rối loạn tinh thần. Thuốc này có thể làm suy giảm chức năng nhận thức và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe an toàn của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân bị ảnh hưởng không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng quá liều: Suy hô hấp, phù phổi, mềm cơ, hôn mê hoặc sững sờ, đồng tử co lại, da lạnh, sần sùi và đôi khi nhịp tim chậm và hạ huyết áp.

Cách xử lý khi quá liều Diamorphine

Duy trì chức năng hô hấp và tuần hoàn. Chỉ định naloxone nếu có hôn mê hoặc choáng váng. Có thể dùng liều 0,4 - 2 mg lặp lại trong khoảng thời gian từ 2 - 3 phút (tối đa 10 mg) bằng cách tiêm SC, IM hoặc IV. Liều ban đầu thông thường cho trẻ em là 10 mcg/kg. Naloxone cũng có thể được truyền tĩnh mạch liên tục, 2 mg pha loãng trong 500 ml, với tốc độ được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân. Oxy và thông khí hỗ trợ nên được thực hiện nếu cần thiết.

Quên liều và xử trí

Thuốc được sử dụng ở dạng tiêm dưới sự quản lý của nhân viên y tế nên không xảy ra tình trạng quên liều.

Nguồn tham khảo