Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flufenamic acid.
Loại thuốc
Thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm.
Thuốc chống viêm không steroid, NSAID.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng viên nang mềm.
Dạng dùng tại chỗ.
Sử dụng thuốc Flufenamic Acid để giảm đau tại chỗ ở vùng ngoài da.
Thuốc Flufenamic Acid còn được chỉ định để làm giảm đau, giảm sưng viêm liên quan đến các bệnh thấp khớp, rối loạn cơ xương khớp.
Flufenamic acid ( FFA ) thuộc nhóm dẫn xuất axit anthranilic (hoặc fenamate) của thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Giống như các thuốc NSAID khác, axit flufenamic là một chất ức chế cyclooxygenase (COX), ngăn chặn sự hình thành các prostaglandin. Flufenamic acid được biết là liên kết và làm giảm hoạt động của prostaglandin F synthase và kích hoạt TRPC6.
Thuốc Flufenamic acid được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa.
Flufenamic acid liều 200 mg được dùng dưới dạng viên nang mềm cho 8 tình nguyện viên trẻ khỏe mạnh sau một đêm nhịn ăn. Thuốc được hấp thu không đều và các đường cong huyết tương cho thấy sự thay đổi lớn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thay đổi mạnh (6-20 microgam / ml) nhưng thường đạt được trong vòng 1,5 giờ.
Tổng thể tích phân bố biểu kiến lớn hơn nhiều so với tổng lượng nước trong cơ thể.
Không thấy báo cáo.
Thời gian bán thải cuối cùng dài (5-22 giờ) và tổng độ thanh thải cơ thể thấp (80-150 ml / phút) gây ra thời gian lưu trú trung bình dài (4-28 giờ).
Flufenamic acid thường được sử dụng kết hợp với warfarin chống đông máu, tác dụng của nó được tăng cường khi kết hợp với flufenamic acid. Flufenamic acid có thể tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu đường uống, phenytoin và sulphonylureas.
Thuốc Flufenamic acid có thể làm tăng nồng độ lithi, methotrexat và glycosid tim trong huyết tương.
Flufenamic acid làm tăng nguy cơ tăng kali huyết khi dùng thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
Thuốc Flufenamic acid có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của một số thuốc hạ huyết áp như thuốc ức chế men chuyển.
Flufenamic acid có thể làm tăng nguy cơ co giật khi dùng quinolon.
Quá mẫn với aspirin hoặc bất kỳ NSAID nào khác.
Porphyria, loét dạ dày tá tràng hoạt động.
Dùng dưới dạng chế phẩm tại chỗ với tỷ lệ 3% hoặc 3,5%.
Người cao tuổi: Cần giảm liều.
Nhạy cảm với ánh sáng, khó chịu đường tiêu hóa, buồn nôn và tiêu chảy.
Có khả năng gây tử vong: Quá mẫn và hen suyễn.
Thận trọng khi sử dụng Flufenamic Acid với bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng.
Flufenamic acid có thể che dấu các dấu hiệu nhiễm trùng, ví dụ như sốt.
Thận trọng khi sử dụng với bệnh nhân bị rối loạn xuất huyết, tăng huyết áp và suy giảm chức năng thận, gan hoặc tim. Theo dõi các rối loạn về máu, thận, gan hoặc mắt khi đang dùng flufenamic acid.
Flufenamic acid có thể được dùng để giảm đau vừa và đau bụng kinh nhưng không nên dùng quá 1 tuần do có khả năng gây độc cho thận, nhiễm độc đường tiêu hóa, thiếu máu.
Không thấy báo cáo.
Không thấy báo cáo.
Không thấy báo cáo.
Quá liều và độc tính
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng, khó thở hen suyễn. Có khả năng gây tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Cách xử lý khi quá liều thuốc
Chủ yếu điều trị triệu chứng và nâng đỡ.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tên thuốc: Flufenamic acid
Ngày cập nhật: 1/10/2021