Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Từ ngày xưa, cây ích mẫu đã được các thầy thuốc dùng để chữa các bệnh cho giới nữ, đặc biệt là đối với các chị em phụ nữ sau sinh nở. Bên cạnh việc là cây thuốc quý cho phái nữ, ích mẫu còn được sử dụng để chữa các bệnh lý về thận, cao huyết áp, bệnh ngoài da…
Tên tiếng Việt: Ích mẫu.
Tên khác: Cây chói đèn; cây sung úy.
Tên khoa học: Leonurus japonicus, họ Lamiaceae (hoa môi).
Cây ích mẫu lý do nó có tên là ích mẫu vì người ta nhận thấy rằng các hoạt chất của nó có ích cho người mẹ. Tên khoa học có chữ leonurus theo Hy Lạp leon là sư tử, oura là đuôi, heterophyllus có nghĩa là biến đổi, ghép lại có nghĩa là hình dạng cây ích mẫu có đuôi trông giống con sư tử và lá có hình dạng thay đổi.
Ích mẫu có thân vuông đặc trưng cho họ hoa môi, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn, thân ít phân nhánh. Lá ích mẫu mọc đối, hình dạng lá khác nhau tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành.
Lá ở gốc, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu, có cuống dài; lá ở thân phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, có cuống ngắn hơn, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng hầu như không cuống và phần lớn không chia thùy. Hoa dạng hoa môi, mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau. Quả nhỏ, vỏ màu xám nâu, 3 cạnh.
Ngoài cây ích mẫu trên, cần chú ý phát hiện và phân biệt cây ích mẫu Leonurus sibiricus L (hay còn gọi là cây ích mẫu hoa to) vì cây này khác cây ích mẫu mô tả bên trên ở hoa dài hơn, to hơn, lá phía trên cùng vẫn chia 3 thùy. Nhận thấy sự khác nhau giữa hai cây như sau:
Lá trên cùng không chia thùy,hoa môi trên, môi dưới gần bằng nhau tràng hoa dài 9 - 12mm là Leonurus heterophyllus. Tràng hoa hài 15 - 20mm, môi dưới ngắn hơn môi trên, lá trên cùng vẫn xẻ 3 thùy là Leonurus sibiricus L.
Ích mẫu vẫn còn được tìm thấy chủ yếu dạng mọc hoang, được tìm thấy ở ven sông vị trí đất cát, ngoài ra còn mọc ở các ruộng hoang ven đường. Thời gian gần đây, ích mẫu đã được bắt đầu trồng để sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên, hiện nay người ta vẫn chủ yếu thu hái ích mẫu dạng mọc hoang.
Một số kinh nghiệm trồng ích mẫu Nam Xuyên (Trung Quốc) - nơi trồng cây làm thuốc:
Trong các thử nghiệm người ta phân biệt ích mẫu thành ba loại:
Ích mẫu mùa đông cần bắt đầu trồng vào mùa thu, ích mẫu xuân được gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu, ích mẫu mùa hạ gieo trồng vào mùa xuân hay mùa thu. Theo kinh nghiệm trồng, ích mẫu mùa hạ cho hiệu suất cao nhất (9 tấn khô 1 hecta), nhưng thời gian từ khi gieo đến thu hoạch khá dài khoảng trên 10 tháng, còn các loại mùa đông hay mùa xuân chỉ trên cần 8 tháng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch, nhưng năng suất thấp hơn chỉ được 4 - 6 tấn khô/ hecta.
Ích mẫu được trồng bằng cách gieo hạt thẳng thành từng luống, mỗi luống gieo cách nhau khoảng 17cm, trên mỗi luống cây cách cây khoảng 7cm sẽ cho sản lượng cao nhất. Mỗi hecta đất trồng cần khoảng 8 - 9 kg hạt giống, khi trồng cần trộn hạt với tro bếp. Thời gian thu hoạch vào khoảng tháng 5 - 6, lúc này một nửa số hoa của cây bắt đầu nở thì bắt đầu thu hái.
Sau khi thu hoạch, đem về phơi hay sấy khô bảo quản là được. Nếu như cần thu hoạch hạt (quả) thì cần chờ khi hoa trên cây đã tàn hết. Mỗi hecta cho từ 350 - 370 kg quả khô. Mùa thu hoạch cây là khoảng tháng 5 - 9, mùa thu hoạch quả khoảng tháng 8 - 10.
Bộ phận sử dụng được là phần thân trên mặt đất.
Hiện tại chưa thấy tài liệu nghiên cứu về thành phần cây ích mẫu Leonurus heterophyllus, tuy nhiên thấy phản ứng alcaloid và tanin (7 - 8%), flavonozit.
Đối với cây ích mẫu Leonurus sibiricus, các nhà khoa học nghiên cứu Nhật Bản (Nhật bản dược vật học tạp chí 1930, tr.153-158) đã chiết được 0,05% ancaloit gọi là leonirin C13H19O4N4 có độ chảy 2380C.
Năm 1958, một số nhà nghiên cứu (Bắc Kinh y học viện học báo kỳ I) đã chiết từ ích mẫu Leonurus sibiricus thấy 5 chất có tinh thể: 2 chất đầu là ancaloit và gọi là leonurin A: C20H32O10N6 có độ chảy 229-2300C, leorunin B: C14H24O7N4 chảy 77-780C, 86-870C và 141-1420C.
Năm 1940, Thang Đằng Hán (1940 J.Chem. Soc.vol.7, N02) chiết từ được thành phần tan trong nước được gọi là leonuridin công thức C6H12O3N2 có độ chảy 221,5 - 2220C. Trong cây và quả ích mẫu, nhà nghiên cứu Hứa thực Phương (J.Chem.Soc.vol 2, N03) đã báo cáo chiết được một ancaloit khác còn gọi là leonurinin có độ chảy 262 - 2630C với công thức C10H14O3N2.
Hoạt chất trong cây ích mẫu có tỉ lệ ancaloit cao nhất khi thu hoạch vào tháng 5, sau đó giảm xuống. Trong cây ích mẫu còn có thành phần hoạt chất tanin, chất đắng, saponin và 0,03% tinh dầu.
Hiện nay về thành phần hoạt chất trong cây ích mẫu cũng chưa được nghiên cứu nhiều, nhưng trên cơ sở về tác dụng dược lý người ta thấy trong ích mẫu có 2 loại hoạt chất tan và không tan trong ete. Các thành phần tan trong ete có tác dụng ức chế tử cung, các thành phần không tan trong ete có tác dụng kích thích tử cung.
Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây người ta phát hiện có 3 flavonozit, một trong số flavonozit được xác định là một glucozit có cấu tạo steroit, rutin, một ít tanin, trong toàn cây có leocacdin cùng cấu trúc với stachydrin, một ít tinh dầu.
Theo y học cổ truyền, thường sử dụng ích mẫu để chữa các bệnh đối với phụ nữ, và ưu tiên nhất là đối với những phụ nữ sau khi sinh nở. Ích mẫu có tác dụng đối với các thường hợp sinh xong bị rong kinh, ích mẫu có tác dụng cầm máu tử cung, giảm kinh nguyệt ra quá nhiều, chữa viêm niêm mạc dạ con. Ngoài các tác dụng tốt cho phụ nữ, ích mẫu còn được sử dụng trong điều trị các bệnh về tuần hoàn cơ tim, thần kinh tim, chữa cao huyết áp, thuốc bổ máu huyết, hoặc có thể chữa bệnh lỵ.
Quả ích mẫu hay còn được người ta gọi là sung úy tử có tác dụng chữa phù thũng, thông tiểu, thiên đầu thống (glaucom mắt).
Đối với quả ích mẫu khi sử dụng đường bôi ngoài da hoặc bôi toàn thân dạng giã đắp hoặc sắc lấy nước rửa sẽ có tác dụng chữa trị một số bệnh như chốc đầu, sưng vú, lở ngứa.
Theo các sách cổ, ích mẫu có vị đắng, cay, tính hàn, có thể làm giảm ứ huyết, sinh huyết mới, điều hòa kinh nguyệt. Tuy nhiên cần lưu ý không sử dụng cho người người có đồng tử bị mở rộng.
Tác dụng đối với tử cung:
Các tài liệu cho thấy tác dụng kích thích đối với tử cung cô lập của thỏ cái của nước sắc ích mẫu Leonurus sibiricus 1/5.000 hay 1/1.000 có (dù có thai hay không có thai cũng đều có tác dụng).
Thử nghiệm đối với thỏ cái gây mê bằng urêtan rồi cho uống nước sắc ích mẫu cũng thấy có tác dụng kích thích tương tự trên tử cung của thỏ.
Một thử nghiệm khác cũng tiến hành trên thỏ cho thấy khi so sánh tác dụng trên tử cung của dung dịch nước 10% mạnh hơn so với dung dịch rượu 20%. Trong thử nghiệm này người ta cũng vô tình nhận thấy rằng dung dịch rượu hay dung dịch nước ích mẫu khi tác dụng lên tử cung thì lúc ban đầu sẽ có một giai đoạn hưng phấn. Như vậy, trước khi sắc ích mẫu, dùng ête làm dung môi để loại phần tan trong ête đi thì hiện tượng ức chế tử cung không thấy xảy ra nữa.
Tác dụng hạ huyết áp:
Ích mẫu dùng dạng nước sắc có tác dụng trên thành phần adrenalin trên mạch máu nên có tác dụng làm hạ huyết áp.
Tác dụng trên tim mạch:
Đối với cơ tim có bệnh thấy ích mẫu Leonurus quinquelobatus là Leonurus cardia có tác dụng tốt.
Tác dụng kháng khuẩn đối với một số vi khuẩn ngoài da:
Một số tác giả nghiên cứu trong Trung hoa bì phụ khoa tạp chí (số 4-1957, tr.286-292) thấy nước chiết ích mẫu 1:4 có tác dụng ức chế đối với một số vi khuẩn gây bệnh ngoài da.
Tác dụng trên viêm thận và phù cấp tính:
Theo Trung y tạp chí số 6, 1959 và Trung y dược 1966 kỳ 4, 26, các thử nghiệm trên lâm sàng, ích mẫu chữa khỏi một số trường hợp viêm thận và phù.
Cách dùng: Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu thành cao.
Liều dùng: Mỗi ngày dùng khoảng từ 6 đến 12g.
Cao ích mẫu:
Tiến hành nấu cao ích mẫu, để thu được cao sử dụng cây ích mẫu nấu với nước, cô đặc thành cao mềm.
Hiện nay, các cao ích mẫu được bán trên thị trường thường phối hợp với các vị thuốc khác nhau ví dụ cao ích mẫu của Thanh Hóa gồm ích mẫu nước 800g, hương phụ tứ chế 250g, ngải diệp 200g. Đơn cao ích mẫu của Quốc doanh dược phẩm Nghệ An gồm ích mẫu 70%, đương quy 10%, bạch thược 3%, đại táo 2%, xuyên khung 2%, thục địa 1%, bắc mộc hương 1%, trần bì 1%, hương phụ chế 5%, ô dược 2%.
Cao ích mẫu hiện nay được thống nhất theo đơn: Ích mẫu 800g, hương phụ 250g, ngải cứu 200g, tá dược (xirô, cồn 15%) vừa đủ 1000g.
Ích mẫu là loại dược liệu quý đặc biệt đối với phụ nữ, tuy nhiên cần lưu ý khi sử dụng:
Không được dùng cho phụ nữ kinh nguyệt ra nhiều, người bị máu khó đông vì tăng nguy cơ chảy máu, phụ nữ có thai,
Dùng quá liều có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, choáng váng.
Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/ich-mau.html
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.