Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Kim sa

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Cây kim sa là loài cây có nguồn gốc từ vùng núi của châu u và miền nam nước Nga, đã được sử dụng rộng rãi trong dân gian và y học vi lượng đồng căn như một phương pháp điều trị mụn trứng cá, nhọt, vết thâm, phát ban, bong gân, giảm đau và vết thương.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Kim sa (tên khoa học Arnica montana) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Asteraceae (họ Cúc).

kim sa 1
Mô tả cây Kim sa - Arnica montana

Đặc điểm tự nhiên

Kim sa là một loài thực vật thân thảo sống lâu năm, cao khoảng 18 - 60cm (7,1 - 23,6 inches) và có mùi thơm. Lá phía dưới hình bầu dục màu xanh lá cây, có lông tơ ở mặt trên, hai đầu hơi tròn, mọc thành hình hoa thị gốc, ngang với mặt đất. Các lá phía trên nhỏ hơn, mọc đối nhau, hình mũi mác, đây là một ngoại lệ trong họ Asteraceae. Số lượng nhiễm sắc thể 2n = 38.

Cụm hoa kim sa gồm nhiều hoa nhỏ hợp thành, gồm các chùm hoa hình đĩa màu vàng ở trung tâm và chùm hoa hình tia màu vàng cam bao xung quanh. Quả bế dạng đơn lá noãn, có túm lông trên đầu và chỉ mở ra trong điều kiện khô ráo.

kim sa 2
Cây Kim sa

Mùa hoa từ tháng 5 - 8 (vùng Trung Âu).

 Phân bố, thu hái, chế biến

Cây Kim sa có nguồn gốc từ các vùng núi của châu Âu và miền nam nước Nga, hiện phân bố trên khắp châu Âu (trừ vùng đảo Anh quốc, bán đảo Ý và Balkan). Cây chủ yếu phát triển trên những đồng cỏ núi cao, có thể lên đến gần 3000m. Tuy nhiên, cây Kim sa ngày càng trở nên khan hiếm vì hoạt động nông nghiệp và khai thác phục vụ mục đích thương mại.

Ở Việt Nam chưa có loài này.

Thu hái hoa nở vào khoảng tháng 5 - 8 và rễ vào mùa thu.

Chế biến: Loại bỏ lá bắc và đế hoa, sau đó phơi khô. Rửa sạch rễ và phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Hoa và rễ phơi khô (chủ yếu dùng hoa).

kim sa 3
Hoa Kim sa phơi khô

 

Thành phần hoá học

Một số glycoside flavonoid đã được xác định trong cây Kim sa. Flavonoid (0,4 - 0,6%) bao gồm betuletol, eupafolin, flavonol glucuronid, hispidulin, isorhamnetin, luteolin, patuletin, spinacetin, tricin, 3,5,7-trihydroxy-6,3′,4′-trimethoxyflavone, kaempferol, quercetin, dẫn xuất kaempferol và quercetin là jaceosidin và pectolin-arigenin. 

Các đồng phân rượu: Arnidiol và foradiol. 

Terpenoids trong Kim sa: Arnifolin, arnicolide, sesquiterpenes helenalin (cùng các dẫn xuất) và dihydrohelenalin. Người ta đã phân lập được pseudoguaianolide ester helenalin methacrylate từ hoa. 

Số lượng sesquiterpene lacton rất khác nhau giữa các loài và vị trí địa lý, làm cho việc tiêu chuẩn hóa các chế phẩm trở nên khó khăn. Dược điển Châu Âu khuyến cáo hàm lượng sesquiterpene lactone tối thiểu là 0,4% trong các chế phẩm A. montana được sử dụng làm thuốc dược liệu. 

Các amin trong cây là betaine, choline và trimethylamine. Coumarin gồm scopoletin và umbelliferone. 

Carbohydrate, chẳng hạn như chất nhầy và polysaccharides (inulin) cũng được tìm thấy trong Kim sa. Hai polysaccharid chung nguồn gốc, một protein arabino-3,6-galactan có tính axit, và một fucogalactoxyloglucan trung tính đã được phân lập. 

Tinh dầu dễ bay hơi (0,3 - 1%) chiết xuất từ thân rễ và rễ hoặc từ các bộ phận của hoa và được sử dụng trong nước hoa. Các thành phần trong dầu bao gồm thymol và các dẫn xuất, các axit béo (ví dụ: palmitic, linoleic, myristic, linolenic). Hàm lượng axit béo trong tinh dầu lá Kim sa cũng đã được định lượng. 

Các thành phần khác được tìm thấy trong cây gồm hợp chất đắng arnicin và acid caffeic.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Các chế phẩm dùng trong và ngoài làm từ dầu hoa kim sa đã được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian châu Âu từ hàng trăm năm nay. 

Những người định cư Bắc Mỹ thời kỳ đầu đã dùng cồn thuốc sản xuất để điều trị viêm họng, làm thuốc hạ sốt và cải thiện tuần hoàn. 

Trong phương pháp vi lượng đồng căn điều trị chấn thương do phẫu thuật hoặc tai nạn, Kim sa được dùng làm thuốc giảm đau và điều trị viêm tắc tĩnh mạch sau phẫu thuật và thuyên tắc phổi. 

Kim sa còn được sử dụng bên ngoài để trị mụn trứng cá, vết thâm, bong gân và đau nhức cơ. Ngoài ra, hoạt chất trong Kim sa còn có tác dụng chống phản ứng tại chỗ nói chung và kích thích thần kinh trung ương, cũng như kháng khuẩn cho vết trầy xước và vết thương do súng đạn gây ra. 

Kim sa cũng là một thành phần trong thuốc bổ tóc, trị gàu, nước hoa và mỹ phẩm. 

Theo y học hiện đại

Kháng viêm, giảm phù nề

Một số nghiên cứu trên quy mô nhỏ cho thấy các hoạt chất trong Kim sa có khả năng chống viêm nhiễm, giảm phù nề và bầm máu do phẫu thuật nhỏ (như phẫu thuật nâng mũi). Tuy nhiên, không có đủ bằng chứng để khẳng định Kim sa là một chất chống viêm hiệu quả.

Giảm đau

Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của gel chưa Kim sa so với gel ibuprofen trong viêm xương khớp cho thấy sự tương đương. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn tồn tại những điểm yếu về phương pháp luận. Không có sự khác biệt về mức độ làm thuyên giảm cơn đau sau khi phẫu thuật đầu gối hoặc bàn chân, cắt amidan hoặc phẫu thuật hội chứng ống cổ tay giữa Kim sa và giả dược. 

Mặt khác, trên nghiên cứu ở những vận động viên chạy marathon, Kim sa dạng bôi tại chỗ làm giảm tình trạng đau nhức cơ và tổn thương tế bào của những đối tượng này. 

Giảm bầm máu

Các sesquiterpene lactones helenalin và 11-alpha, 13-dihydrohelenalin trong cây ức chế sự kết tập tiểu cầu bằng cách tương tác với các nhóm sulfhydryl của tiểu cầu.

Một báo cáo về trường hợp chảy máu nhiều trong khi phẫu thuật chỉnh hình được cho là do dùng cây Kim sa trước đó. Tuy nhiên, Kim sa không ảnh hưởng đến các thông số đông máu trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng. 

Các tác dụng khác

Các tác dụng điều hoà miễn dịch, chống oxy hoá và gây độc tế bào trong nghiên cứu trên động vật và in vitro cũng đã được báo cáo.

Liều dùng & cách dùng

Điều trị bệnh viêm xương khớp: Dùng gel Kim sa có hàm lượng 50mg/100mg (sản phẩm Atrogel của hãng Bioforce AG, Thụy Sỹ) xoa vào các khớp bị đau 2 - 3 lần/ngày trong 3 tuần. 

Giảm đau trong phẫu thuật thẩm mỹ khuôn mặt: Viên nang 500mg chiết xuất từ Kim sa, uống 8 giờ một lần vào ngày phẫu thuật và tiếp tục trong 3 ngày.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chưa có thông tin.

Lưu ý

  • Phụ nữ mang thai cần tránh sử dụng, do có khả năng kích thích tử cung.

  • Cây Kim sa có thể gây chảy máu trong và sau khi phẫu thuật. Ngừng sử dụng ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.

  • Cây Kim sa có độc, có thể gây gây kích ứng miệng và cổ họng, đau dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, phát ban trên da, khó thở, tim đập nhanh, tăng huyết áp, tổn thương tim, suy nội tạng, tăng chảy máu, hôn mê và thậm chí là tử vong. Vì vậy không dùng Kim sa đường uống, ngoại trừ các sản phẩm được dùng trong điều trị theo phương pháp vi lượng đồng căn vì nồng độ chất rất nhỏ.

  • Kim sa có thể gây phản ứng dị ứng ở những người nhạy cảm với họ Asteraceae (họ Cúc), vì vậy cần thận trọng khi sử dụng, ngay cả những sản phẩm dùng ngoài.

Kim sa là loài thảo dược có nguồn gốc từ châu Âu với nhiều tác dụng điều trị. Tuy nhiên, vì Kim sa chưa có tại Việt Nam nên kinh nghiệm rất hạn chế, quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.

Nguồn tham khảo
  1. Drugs: https://www.drugs.com/npp/arnica.html

  2. Webmd: https://www.webmd.com/vitamins/ai/ingredientmono-721/arnica

  3. Rxlist: https://www.rxlist.com/arnica/supplements.htm

  4. The Global Biodiversity Information Facility: https://www.gbif.org/species/144098382

Các sản phẩm có thành phần Kim sa

  1. Viên uống BoniGut Botania giảm nồng độ acid uric trong máu, hỗ trợ điều trị bệnh gout (60 viên)