Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược liệu/
  3. Nấm agaricus

Nấm agaricus: Công dụng chữa ung thư và điều hòa miễn dịch cơ thể

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Nấm agaricus thường được gọi là “Cogumelo do Sol” ở Brazil, hoặc “Himematsutake” ở Nhật Bản, được coi là một trong các loài nấm ăn được và làm thuốc dược liệu, được sử dụng để điều trị nhiều bệnh thông thường như xơ vữa động mạch, viêm gan, tăng lipid máu, tiểu đường, viêm da và ung thư.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Nấm Thái dương.

Tên khác: Agaricus subrufescens, Agaricus blazei, Agaricus brasiliensis, Agaricus rufotegulis, Nấm Thái dương, nấm tiên nữ xanh, Himematsutake.

Tên khoa học: Agaricus Blazei Murill.

Đặc điểm tự nhiên

Phần mũ nấm Agaricus có hình bán cầu lồi, với đường kính từ 5 đến 18 cm. Bề mặt mũ được bao phủ bởi các sợi giống như tơ tằm, khi trưởng thành phát triển các vảy nhỏ (squamulose). Màu sắc của nắp có thể từ trắng đến xám hoặc nâu đỏ xỉn.

Thịt của Agaricus Blazei Murill có màu trắng, và có mùi vị của "quả hạch xanh", với mùi của hạnh nhân.

Bào tử có hình elip, nhẵn, màu nâu tía sẫm khi quan sát bằng kính hiển vi, với kích thước 6 đến 7,5 x 4 đến 5 μm. Phần cuống dày từ 6 đến 15 cm x 1 đến 1,5 cm và hình củ ở gốc. Ban đầu rắn, phần cổ trở nên rỗng theo tuổi nấm, có vảy về phía gốc.

Agaricus 1
Nấm Agaricus Blazei Murill

Phân bố, thu hái, chế biến

Agaricus Blazei Murill hình thành các quả đơn lẻ hoặc thành từng chùm trên lớp lá ở đất giàu dinh dưỡng, thường ở các môi trường sống trong nước.

Nấm Agaricus phân bố trải dài từ đông bắc Hoa Kỳ và Canada, California, Hawaii, Anh, Hà Lan, Đài Loan, Philippines, Iran Úc và Brazil.

Agaricus 2
Hình ảnh nấm Agaricus Blazei Murill thực tế

Bộ phận sử dụng

Các chất chuyển hóa có hoạt tính có thể được phân lập từ quả thể, sợi nấm nuôi cấy tinh khiết và dịch lọc nuôi cấy. Quả thể trong các giai đoạn trưởng thành khác nhau có chứa α-glucans và β-glucans, năng suất và sự đa dạng về cấu trúc của glucans tăng lên khi quả thể trưởng thành.

Thành phần hoá học

Thành phần của nấm Agaricus là nước (90%), protein (2-40%), chất béo (2-8%), carbohydrate, đặc biệt là α-glucans và β-glucans (1-55%), chất xơ (3-32%) và tro (8-10%) (tro chủ yếu bao gồm muối, kim loại, v.v.).

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Agaricus Blazei Murill có thể ăn được, có vị hơi ngọt và mùi thơm hạnh nhân do benzaldehyde, benzyl alcohol, benzonitrile, và methyl benzoate.

Nấm Agaricus được sử dụng trong y học cổ truyền và thay thế vì tác dụng chống ung thư mặc dù chưa có nghiên cứu chứng minh khẳng định.

Một loại hợp chất dạng ergostane được gọi là blazeispirols đã được phân lập từ Agaricus Blazei Murill.

Nấm Agaricus Blazei Murill khô

Theo y học hiện đại

Hoạt tính chống ung thư

Kawagishi là người đầu tiên tách được hợp chất chống ung thư hoạt tính được tinh chế từ chiết xuất natri hydroxit của thân quả nấm Agaricus. Tác giả đã phát hiện ra các polysaccharide có hoạt tính chống khối u rõ ràng, phần chính là FIII-2-b (bao gồm 43,4% protein và 50,2% carbohydrate. Phần FIII-2-b chứa các chuỗi đơn giản (1-6)-β-d-glucopyranosyl.

Ngoài ra, phức hợp α-1,6 và α-1,4 glucan và glucomannan với chuỗi chính là các gốc d-mannopyranosyl liên kết β-1,2 đã được phân lập từ nấm này và được phát hiện là có khả năng ức chế sự hình thành khối u.

Điều hòa miễn dịch

Hoạt động kích thích miễn dịch và điều hòa miễn dịch của cả sợi nấm và quả thể đã được chứng minh trong nhiều thí nghiệm in vitro, mặc dù không phải lúc nào kết quả cũng đồng nhất mà đôi khi trái ngược nhau.

Dịch chiết trong nước của dịch nuôi cấy sợi nấm và quả thể như phân đoạn B-4, B-5 thu được từ sự kết tủa ethanol, gây ra rõ rệt sự sản sinh TNF và IL-8 của đại thực bào có nguồn gốc từ xương chuột - tủy. Phân đoạn B-5 gây ra sự gia tăng đáng kể trong sản xuất oxit nitric. Trong một bài báo khác, cùng một nhóm sử dụng các phân đoạn ethanolic thu được từ sợi nấm đã ức chế sự xuất hiện của hiệu ứng tế bào virus gây ra bởi viêm não ngựa phương Tây và Herpes simplex.

Các chiết xuất khác có chứa các dẫn xuất dựa trên lignin đã cho thấy sự cảm ứng bài tiết TNF-γ, IL-8 và nitric oxide bởi đại thực bào, hoạt động chống virus của các loại virus khác nhau, và hoạt động chống ung thư trực tiếp; vì vậy các dẫn xuất lignin rõ ràng có nhiều hoạt tính dược lý khác nhau và quan trọng hơn. Từ những nghiên cứu này, rõ ràng là các phân đoạn nấm Agaricus hoạt động trên nhiều thụ thể sinh học khác nhau của hệ thống miễn dịch nhưng cũng có thể có hoạt tính dược lý đối kháng; vì vậy các nghiên cứu sâu hơn được đảm bảo để xác định hoàn toàn tầm quan trọng thực sự của nấm này như một chất kích thích miễn dịch và/hoặc điều hòa miễn dịch.

Công dụng trong điều trị bệnh tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, giúp giảm cân

Các nghiên cứu lâm sàng trong điều trị tăng huyết áp, tăng cholesterol trong máu và các bệnh về gan cho thấy có hiệu quả đáng kể.

Sử dụng axit γ-aminobutyric (GABA) của nấm A. blazei (AG-GABA) cho đối tượng tăng huyết áp nhẹ cho kết quả giá trị huyết áp giảm xuống mức có ý nghĩa thống kê.

Ảnh hưởng của polysaccharid liên kết với protein (A-PBP và L-PBP) được chiết xuất từ sợi nấm của A. blazei đối với cholesterol huyết thanh và trọng lượng cơ thể đã được khảo sát ở 90 nữ tình nguyện viên trong 8 tuần: Tác dụng giảm cân và tác dụng hạ cholesterol máu là đáng kể nhất.

Một nghiên cứu đã đánh giá tác dụng lâm sàng và tính an toàn trên người tình nguyện với hoạt tính γ-GTP tăng cao của A. blazei trong điều trị viêm gan C. Tổng cộng có 20 bệnh nhân (50% nam giới) bị viêm gan loại C mãn tính được uống ABCL, hai lần một ngày, trong 8 tuần. Giảm tác dụng đối với hoạt tính γ-GTP huyết thanh được tìm thấy ở 80% bệnh nhân ở cả hai giới; mà không có bất kỳ phát hiện độc tính nào và các tác dụng phụ khác.

Liều dùng & cách dùng

Chưa có báo cáo.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chưa có báo cáo.

Lưu ý

Nghiên cứu sơ bộ chỉ ra rằng các sản phẩm Agaricus có thể có tác dụng độc hại đối với chức năng gan do tăng nồng độ men gan trong huyết thanh, đặc biệt là ở những người bị ung thư buồng trứng, và có thể gây ra các phản ứng dị ứng.

Vấn đề về kim loại nặng và chất phóng xạ

Một mối quan tâm quan trọng về độc tính lâm sàng đối với nấm, đặc biệt là nấm hoang dã, là khả năng ô nhiễm với mức độ đáng kể các kim loại độc hại như asen, chì, cadmium và thủy ngân, bởi vì nhiều loài nấm có khả năng tích tụ các chất phóng xạ như như nồng độ kim loại tương đối cao. Vì vậy, mức độ cao của các hợp chất độc hại có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Vì vậy cần sử dụng nguồn nấm có nguồn gốc rõ ràng.

Nguồn tham khảo