Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Nitric Oxide

Nitric Oxide: Thuốc giãn mạch

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc

Nitric Oxide

Loại thuốc

Thuốc giãn mạch

Dạng thuốc và hàm lượng

Khí dung: 100 ppm, 400 ppm, 800 ppm.

Chỉ định

Thuốc Nitric Oxide chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

Điều trị trong suy hô hấp thiếu oxy liên quan đến tăng áp động mạch phổi ở trẻ sơ sinh:

  • Điều trị trẻ đủ tháng và gần đủ tháng (> 34 tuần bào thai) bị suy hô hấp do thiếu oxy được phát hiện thông qua những bằng chứng lâm sàng hoặc siêu âm tim để cải thiện oxy và giảm nhu cầu oxy ngoài tế bào của trẻ.
  • Được sử dụng kết hợp với hỗ trợ thông gió và các tác nhân khác.

Điều trị trong hội chứng suy hô hấp cấp tính, khó chịu từ trung bình đến nặng. Thử nghiệm giãn mạch cấp tính trong tăng áp động mạch phổi, rối loạn chức năng thất phải sau phẫu thuật tim.

Dược lực học

Nitric oxide làm giãn cơ trơn mạch máu bằng cách liên kết với gốc heme của cytosolic guanylate cyclase, kích hoạt guanylate cyclase và tăng nồng độ của guanosine 3 ', 5'-monophosphate nội bào, dẫn đến giãn mạch. Khi hít vào, hiện tượng giãn mạch phổi xảy ra và làm tăng áp suất riêng phần của oxy động mạch.

Sự giãn nở của các mạch phổi ở những vùng phổi được thông khí tốt sẽ phân phối lại lưu lượng máu từ những vùng phổi có tỷ lệ thông khí/ tưới máu kém sang những vùng trao đổi khí tốt hơn.

Động lực học

Hấp thu

Toàn thân sau khi hít phải

Phân bố

Phân phối nhanh chóng vào hệ thống phổi; kết hợp với hemoglobin trong giường mao mạch phổi để tạo ra methemoglobin và nitrat phân phối vào hệ tuần hoàn.

Chuyển hóa

Chuyển hóa nhanh chóng thành methemoglobin và nitrat sau khi hít phải.

Thải trừ

Nitrat được xác định là chất chuyển hóa chủ yếu của nitric oxide và được bài tiết qua nước tiểu, chiếm> 70% liều Nitric Oxide hít vào.

Thời gian bán thải: 2–6 giây.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các hợp chất cho oxit nitric (ví dụ: Natri nitroprussid, nitroglycerin, prilocaine): Tăng nguy cơ mắc bệnh methemoglobin huyết.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Nitric Oxide cho trẻ sơ sinh phụ thuộc vào shunt từ phải sang trái (ví dụ, bệnh tim bẩm sinh phụ thuộc ống dẫn lưu).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Nitric Oxide

Người lớn

Liều dùng thông thường trong điều trị hội chứng suy hô hấp cấp tính, từ trung bình đến nặng (dùng ngoài nhãn):

  • Không khuyến cáo sử dụng thường quy do không ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng và có thể tăng nguy cơ chấn thương thận. Tuy nhiên, có thể cải thiện sự dung nạp oxy nếu các biện pháp không dùng thuốc không hiệu quả.
  • Dạng hít: Liều ban đầu là 5 đến 10 phần triệu (ppm); chuẩn độ đến liều thấp nhất có hiệu quả dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp; khoảng liều lượng: 1,25 đến 80 ppm.

Liều dùng thông thường trong thử nghiệm giãn mạch cấp tính trong tăng áp động mạch phổi (sử dụng ngoài nhãn):

  • Dạng hít: 10 đến 80 ppm trong 5 phút; liều thường dùng: 20 đến 40 ppm.

Liều dùng thông thường trong rối loạn chức năng thất phải sau phẫu thuật tim (sử dụng ngoài nhãn):

  • Dạng hít: Liều thông thường: 20 ppm qua mạch thở máy; phạm vi liều lượng: 5 đến 20 ppm.

Trẻ em

Liều dùng thông thường trong suy hô hấp thiếu oxy ở trẻ sơ sinh:

Dạng hít bằng miệng:

  • Trẻ sơ sinh đủ tháng hoặc gần đủ tháng (tuổi thai> 34 tuần): Thường khuyến cáo cho trẻ là 20 ppm, trẻ sẽ dùng liều duy trì trong 14 ngày hoặc tình trạng bệnh được kiểm soát ổn định.
  • Sau khi cải thiện, liều duy trì là nhỏ hơn (5–6 ppm). Tránh ngừng điều trị đột ngột, cần giảm liều từ từ, tạm dừng vài giờ ở mỗi bước để theo dõi tình trạng giảm oxy máu.
  • Nếu xảy ra tình trạng suy giảm lâm sàng trong khi giảm liều, có thể tăng tạm thời liều lượng oxit nitric . Nếu tình trạng suy giảm lâm sàng xảy ra sau khi ngừng điều trị, tạm thời điều trị lại ở liều cuối cùng đã sử dụng.

Liều dùng thông thường trong hội chứng suy giảm hô hấp cấp tính:

  • Hít bằng miệng: Liều trong khoảng 5–10 ppm. Thời gian điều trị dao động từ <24 giờ đến 4 tuần (trung bình là 7 ngày).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Cách dùng

Nitric Oxide chỉ sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm.

Theo dõi nồng độ nitơ dioxit và PaO2 trong suốt quá trình dùng thuốc. Đo methemoglobin định kỳ cũng được khuyến nghị.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Nitric Oxide, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

Tụt huyết áp, hội chứng ngưng thuốc (ví dụ: Tăng áp lực động mạch phổi, giảm PaO2), tăng hoặc trở lại dòng máu chuyển từ phải sang trái, xẹp phổi, tiểu ra máu, tăng đường huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng, stridor, viêm mô tế bào.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Lưu ý chung

Nitric oxide có thể gây tổn thương đường thở.

Nitric oxide hít vào có thể làm giảm sự kết tụ và ngưng kết tiểu cầu, những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ chảy máu cần được theo dõi chặt chẽ.

Oxit nitric hít vào có thể làm tăng nguy cơ chấn thương thận.

Sử dụng nitric oxide cho bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái có thể làm tăng áp lực mao mạch phổi, làm trầm trọng thêm rối loạn chức năng thất trái và gây phù phổi, hạ huyết áp toàn thân, nhịp tim chậm và ngừng tim.

Sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân bị suy tim đồng thời hoặc bệnh tắc tĩnh mạch phổi/ u máu mao mạch phổi.

Tránh ngừng đột ngột; có thể dẫn đến tình trạng thiếu oxy tồi tệ hơn, và tăng áp lực động mạch phổi.

Không nên sử dụng liều trên 20 ppm (hoặc nên sử dụng thận trọng) vì tăng nguy cơ methemoglobin huyết và tăng nồng độ NO2, một chất chuyển hóa độc hại.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có báo cáo.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có báo cáo.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Methemoglobin huyết được báo cáo là xảy ra với liều lượng ≥40 ppm.

Cách xử lý khi quá liều

Triệu chứng quá liều sẽ hết trong vài giờ sau khi giảm liều hoặc ngừng thuốc.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.