Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Phloroglucinol
Loại thuốc
Thuốc chống co thắt hướng cơ
Dạng thuốc và hàm lượng
Phloroglucinol là một hợp chất có tác dụng chống co thắt, được dùng trong các trường hợp:
Phloroglucinol ức chế trực tiếp các kênh calci phụ thuộc điện thể trên tế bào cơ trơn, dẫn đến tác dụng chống co thắt cơ trơn và chống lại cảm thụ đau ở nội tạng, đặc biệt trong các cơn đau cấp tính.
Thuốc phloroglucinol được hấp thu nhanh chóng và rộng khắp theo đường uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 15 – 20 phút sau khi uống. Phạm vi hấp thu phụ thuộc vào liều và không bị ảnh hưởng bới thức ăn.
Chuyển hóa ở gan qua quá trình glucuronid hóa.
Không có dữ liệu cho thấy thuốc phân bố vào mô trong cơ thể cũng như đi qua hàng rào máu não.
Phloroglucinol bài tiết chủ yếu qua thận dạng liên hợp glucuronid và một lượng nhỏ qua phân ở dạng tự do và liên hợp.
Thời gian bán thải là khoảng 1 giờ 40 phút.
Các thuốc chứa morphin và dẫn xuất có tác dụng gây co thắt cơ trơn nội tạng, dẫn đến làm giảm tác dụng giãn cơ của Phloroglucinol.
Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ thuốc nào khác, kể cả các thuốc kê đơn, không kê đơn, dược liệu, thực phẩm chức năng và các thuốc chống co thắt khác.
Phloroglucinol chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với Phloroglucinol.
Thuốc uống: Uống 2 viên 80 mg lúc đau. Uống tiếp 2 viên nếu vẫn còn co thắt nhiều. Tối đa 3 lần một ngày (tổng cộng 6 viên)
Thuốc đạn: Mỗi lần đặt 1 viên, tối đa 3 viên / ngày, cách nhau tối thiểu 2 giờ giữa mỗi lần dùng
Thuốc tiêm:
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Uống 1 viên 80 mg x 2 lần / ngày
Trẻ em trên 2 tuổi: Liều thông thường là 1 viên 80 mg, uống vào lúc đau và có thể lặp lại trong trường hợp co thắt nặng, khoảng cách giữa mỗi lần uống tối thiểu 2 giờ. Liều tối đa không quá 2 viên mỗi 24 tiếng.
Nổi mày đay, phù mạch, tụt huyết áp, sốc phản vệ.
Phát ban đỏ có vảy với các khối dưới da và mụn nước kèm theo sốt khi bắt đầu điều trị (mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính).
Không phối hợp Phloroglucinol với thuốc hoặc các dược liệu có chứa hợp chất morphin và dẫn xuất morphin do chúng có đối kháng tác động chống co thắt và làm giảm tác dụng của Phloroglucinol.
Các nghiên cứu trên động vật không chứng minh được bất kỳ tác dụng gây quái thai nào của Phloroglucinol. Cho đến nay, việc sử dụng tương đối rộng rãi Phloroglucinol trên thực hành lâm sàng cho thấy không có bất kỳ nguy cơ nào gây quái thai. Tuy nhiên cần có các nghiên cứu dịch tễ học để xác định không có rủi ro khi dùng Phloroglucinol.
Do đó, chỉ nên sử dụng Phloroglucinol trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
Vì không có đủ dữ liệu an toàn nên không dùng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú.
Phloroglucinol không có tác động hoặc tác động không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Các trường hợp quá liều đã được báo cáo nhưng không có triệu chứng cụ thể.
Cách xử lý khi quá liều
Đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được điều trị kịp thời.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Phloroglucinol
1) Drugbank: https://drugbank.vn/thuoc/Cbispasmo&VD-29554-18
2) Base-donnees: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=66482348&typedoc=R
3) NIH: https://drugs.ncats.io/drug/DHD7FFG6YS
Ngày cập nhật: 01/07/2021