Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Morphine Sulfate
Thuốc giảm đau gây nghiện, opioid.
Thuốc uống (Morphine sulfate) dạng viên nang giải phóng chậm chứa chuỗi hạt hoặc chứa vi cầu (pellet)/ viên nén/ viên bao phim:
Dung dịch: 10 mg/5 ml; 20 mg/5 ml; 100 mg/5 ml.
Thuốc tiêm (Morphine sulfate):
Thuốc tiêm bắp thịt, tĩnh mạch, dưới da: 0,5 mg/ml; 1 mg/ml; 2 mg/ml; 4 mg/ml; 5 mg/ml; 8 mg/ml; 10 mg/ml; 15 mg/ml.
Thuốc đạn: 5 mg; 10 mg; 20 mg; 30 mg.
Dung dịch treo: Dạng liposom giải phóng chậm (không có chất bảo quản) để tiêm ngoài màng cứng: 10 mg/ml; 15 mg/ml; 20 mg/ml.
Morphine chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Morphine tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn qua thụ thể muy ở sừng sau tủy sống và ở liều cao có thể qua các thụ thể delta và kappa.
Tác dụng giảm đau của Morphine là do làm thay đổi cảm nhận đau và một phần do làm tăng ngưỡng đau.
Hoạt tính giảm đau qua nhiều trung gian là do tác dụng khác nhau trên hệ thần kinh trung ương. Morphine ức chế hô hấp là do ức chế tác dụng kích thích của khí carbonic (CO2) trên trung tâm hô hấp ở hành não.
Morphine có thể trực tiếp gây giải phóng histamin, do đó làm giãn mạch ngoại vi đột ngột, như ở da, thậm chí gây co thắt phế quản.
Morphine gây nghiện rất nghiêm trọng. Nghiện có thể phát sinh ngay sau 1 tuần tiêm lặp lại liều điều trị. Sự quen thuốc cũng phát triển, người bệnh đau nhiều, cần điều trị lâu dài, thường cần liều tăng dần mới khống chế được đau.
Morphine được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở tá tràng; hấp thu qua niêm mạc trực tràng cũng khá, do đó có dạng thuốc đạn đặt hậu môn.
Sinh khả dụng khi uống là 17 - 33% (do tác dụng chuyển hóa bước đầu).
Thức ăn làm tăng mức độ hấp thu Morphine dạng thông thường, làm giảm tốc độ hấp thu Morphine dạng giải phóng chậm.
Tác dụng giảm đau tối đa đạt được trong vòng 60 phút; tác dụng giảm đau xuất hiện 20 - 60 phút sau khi đặt trực tràng.
Morphine được hấp thu nhanh sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
Thể tích phân bố sau khi tiêm tĩnh mạch là 1 - 4,7 lít/kg; tỷ lệ gắn vào protein là 36%, tỷ lệ gắn vào mô cơ là 54%.
Morphine có thể thâm nhập tốt vào tủy sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc tiêm vào khoang dưới màng nhện. Morphine được phân bố ở khắp các mô nhưng chủ yếu ở thận, gan, phổi, lách; một ít ở não và ở cơ.
Phần lớn liều Morphine được liên hợp với Acid Glucuronic tại gan và ruột non, tạo thành Morphine 3-glucuronid và Morphine 6-glucuronid. Một số chất chuyển hóa khác là Codein, Normorphine, Morphine Ethereal Sulfat. Thuốc có thể qua tuần hoàn gan - ruột.
Thời gian bán thải trong huyết tương của Morphine vào khoảng 2 giờ, của Morphine 3-glucuronid là 2,4 - 6,7 giờ. Có tới 10% liều được đào thải dưới dạng các chất liên hợp qua mật rồi qua phân. Lượng còn lại được đào thải qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất liên hợp. Khoảng 90% Morphine toàn phần được đào thải trong 24 giờ.
Cấm phối hợp với thuốc ức chế monoaminoxidase, vì nếu phối hợp có thể gây trụy tim mạch, tăng huyết áp, tăng thân nhiệt, dẫn đến hôn mê và tử vong. Morphine chỉ được dùng sau khi đã ngừng thuốc ức chế monoaminoxidase ít nhất 15 ngày.
Các chất vừa chủ vận vừa đối kháng Morphine (như Buprenorphin, Nalbuphin, Pentazocin) làm giảm tác dụng giảm đau của Morphine do chẹn cạnh tranh với thụ thể.
Rượu làm tăng tác dụng an thần của Morphine.
Các dẫn chất khác của Morphine, các thuốc chống trầm cảm cấu trúc 3 vòng (amitriptylin, clomipramin), các kháng histamin H1 có tác dụng an thần, các Barbiturat, Benzodiazepin, thuốc liệt thần (Neuroleptic), Clonidin cùng dẫn chất, làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của Morphine.
Nếu uống viên thuốc giải phóng chậm thì không được uống rượu hoặc các thứ nước uống/thuốc có rượu.
Thuốc tiêm Morphine sulfat không tương thích về mặt vật lý với Aciclovir Natri, Aminophylline, Amobarbital Natri, Cefepime Hydrochloride, Chlorothiazide Natri, Floxacillin Natri, Furosemide, Gallium Nitrate, Heparin Natri, Meperidine Hydrochloride, Meperidine Natri, Methicillin Natri, Minocycline Hydrochloride Natri, Pentobarbarbital Natri, Pentobarbarbital Natri, Pentobarbarbital Natri, Pentobarbarbital Natri Phenytoin Natri, Sargramostim, Natri Bicarbonat, Natri Thiopental.
Không tương thích hóa lý (hình thành kết tủa) đã được chứng minh giữa các dung dịch Morphine Sulphate và 5- fluorouracil.
Morphine có thể được dùng cho trẻ em và người lớn ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người già có nhiều khả năng bị tác dụng phụ khi sử dụng chúng vì Morphine không phù hợp với một số người.
Do vậy, nếu bác sĩ có ý định sẽ dùng Morphine trong quá trình điều trị của mình, bạn hãy thông báo với bác sĩ khi bạn có những vấn đề sau:
Có tiền sử phản ứng, dị ứng với Morphine hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác trong quá khứ, khó thở, có vấn đề về phổi, nghiện rượu, có bệnh gây co giật, chấn thương đầu, tuyến giáp thấp, có các vấn đề liên quan đến tuyến thượng thận, thận, gan, tuyến tiền liệt, huyết áp thấp, nhược cơ.
Morphine không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ trong trong thai kỳ, do đó hãy thông báo cho bác sĩ trước khi dùng morphin nếu bạn đang cố gắng mang thai, đã mang thai hoặc nếu bạn đang cho con bú.
Người lớn
Các liều lượng dưới đây chỉ mang tính hướng dẫn, không phải là liều áp dụng nhất thiết cho mọi trường hợp. Liều lượng và khoảng cách giữa các liều phải căn cứ theo từng trường hợp cụ thể.
Liều dùng cho giảm đau do nhồi huyết cấp cơ tim: 8 - 15 mg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da hoặc tiêp bắp, nếu đau nặng thì cứ sau 3 - 4 giờ lại dùng một liều thấp hơn.
Liều dùng cho bệnh nhân thở máy ở khoa cấp cứu hồi sức: Truyền tĩnh mạch liên tục 0,07 - 0,5 mg/kg/giờ; hoặc tiêm tĩnh mạch 0,01 - 0,15 mg/kg cứ 1 - 2 giờ tiêm tĩnh mạch 1 lần.
Nếu dùng trong gây mê: Tiêm 10 mg tĩnh mạch chậm, 4 giờ một lần. Liều thường dùng là 5 - 15 mg (liều một ngày là 12 - 120 mg).
Liều dùng trong gây mê trong mổ tim hở: 0,5 - 3 mg/kg tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng trong giảm đau trong sản khoa (tiêm ngoài màng cứng, thuốc không có chất bảo quản): 5 mg tiêm vào vùng thắt lưng, tăng theo nấc 1 - 2 mg mỗi lần theo khoảng thời gian thích hợp giữa các lần. Tối đa 10 mg/ 24 giờ.
Liều dùng trong giảm đau trong sản khoa: 10 mg tiêm tĩnh mạch chậm, 4 giờ một lần. Liều thường dùng 12 - 120 mg/ngày.
Liều dùng trong giảm đau mạn tính (viên giải phóng tức thì): 10 - 30 mg, uống 4 giờ một lần.
Liều dùng trong giảm đau mạn tính (thuốc đạn): 10 - 20 mg đặt trực tràng, 4 giờ một lần.
Tiêm tĩnh mạch: Liều ban đầu 2 - 10 mg/70 kg thể trọng, tiêm cách quãng: 5 - 10 mg tiêm bắp hoặc dưới da, 4 giờ một lần, truyền tĩnh mạch liên tục: 15 mg hoặc hơn; sau đó 0,8 mg/giờ đến 144 mg/giờ qua bơm truyền tĩnh mạch.
Tiêm ngoài màng cứng: 5 mg tiêm vào vùng thắt lưng, có thể tăng lên mỗi lần 1- 2 mg theo khoảng cách thích hợp nếu cần. Tối đa 10 mg/24 giờ. Tiêm ngoài màng cứng, truyền liên tục, thuốc không có chất bảo quản: 2 - 4 mg/24 giờ, truyền vào vùng thắt lưng, có thể cần liều bổ sung 1 - 2 mg.
Liều dùng trong giảm đau mạn tính (giảm đau có kiểm soát): Tiêm tĩnh mạch 1 lần 1 mg, tăng liều mỗi lần 0,2 - 3 mg trong 6 phút.
Tiêm dưới khoang màng nhện, thuốc không có chất bảo quản): 0,2 - 1 mg vào vùng thắt lưng. Không nên nhắc lại. Truyền ngoài màng cứng, bệnh nhân chưa dùng opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 3,5 - 7,5 mg/ngày ngoài màng cứng.
Truyền ngoài màng cứng, bệnh nhân dung nạp opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 4,5 - 10 mg/ngày. Truyền tủy sống, bệnh nhân chưa dùng opioid): Vi truyền liên tục dung dịch đậm đặc (10 và 25 mg/ml) 0,2 -1 mg/ngày.
Liều dùng trong giảm đau vừa đến nặng mạn tính: Liều tùy trường hợp cụ thể, có xét đến trị liệu đau đã dùng. Không nên ngừng thuốc đột ngột. Trường hợp bệnh nhân đau vừa đến nặng: Uống 10 - 30 mg thuốc giải phóng tức thời, 4 giờ một lần tùy theo trường hợp cụ thể.
Đặt thuốc đạn 10 - 20 mg, 4 giờ một lần.
Tiêm tĩnh mạch (liều ban đầu) 2 - 10 mg/70 kg thể trọng.
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 5 - 10 mg, 4 giờ một lần nếu cần.
Tiêm ngoài màng cứng thuốc không có chất bảo quản: 5 mg vào vùng thắt lưng; có thể tăng theo từng nấc 1 - 2 mg. Tối đa 10 mg/24 giờ.
Đau vừa đến nặng (truyền liên tục ngoài màng cứng) 2 - 4 mg/24 giờ vào vùng thắt lưng, có thể bổ sung thêm liều 1 - 2 mg.
Đau vừa đến nặng (giảm đau có kiểm soát) tiêm tĩnh mạch một lần 1 mg sau đó tăng mỗi nấc 0,2 - 3 mg, thời gian tiêm 6 phút.
Đau vừa đến nặng (tiêm dưới khoang màng nhện thuốc không có chất bảo quản): 0,2 - 1 mg tiêm dưới khoang màng nhện vùng thắt lưng. Không nên tiêm nhắc lại.
Đau sau phẫu thuật: Uống 10 - 30 mg thuốc giải phóng tức thời, 4 giờ một lần. Đặt thuốc đạn 10 - 20 mg, 4 giờ một lần.
Tiêm bắp hoặc dưới da 5 - 10 mg, 4 giờ một lần. Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu 2 - 10 mg/70 kg thể trọng.
Tiêm ngoài màng cứng thuốc không có chất bảo quản: 4 mg vào vùng thắt lưng, có thể tăng theo nấc 1 - 2 mg theo các khoảng cách thích hợp nếu cần. Tối đa 10 mg/24 giờ.
Truyền liên tục ngoài màng cứng vùng thắt lưng thuốc không có chất bảo quản: 2 - 4 mg/24 giờ, có thể phải dùng các liều bổ sung 1 - 2 mg nếu cần.
Tiêm dưới khoang màng nhện thuốc không có chất bảo quản: 0,2 - 1 mg vào vùng thắt lưng. Không nên tiêm nhắc lại. Giảm đau có kiểm soát): Tiêm tĩnh mạch liều 1 mg, liều sau tăng mỗi nấc 0,2 - 3 mg; tiêm trong 6 phút.
Tiền mê: Tiêm tĩnh mạch thật chậm 5 - 15 mg; liều thường dùng 12 mg/ngày - 120 mg/ngày.
Phù phổi cấp: Tiêm tĩnh mạch chậm 10 mg, 4 giờ một lần; liều thường dùng 5 - 15 mg (liều mỗi ngày 12 - 120 mg/ngày)
Phù phổi cấp: 5 - 20 mg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, 4 giờ một lần tùy theo trường hợp cụ thể.
Trẻ em
Liều lượng dưới đây chỉ mang tính hướng dẫn, không phải là liều nhất thiết dùng cho mọi trường hợp. Liều lượng và khoảng cách giữa các liều phải căn cứ theo từng trường hợp cụ thể.
Giảm đau ở bệnh nhi thở máy ở khoa cấp cứu hồi sức: Truyền liên tục 0,01 - 0,03 mg/kg/giờ.
Đau mạn tính: 0,1 - 0,2 mg/kg tiêm dưới da. Tối đa 15 mg/lần. Đau mạn tính: 0,05 - 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch. Tối đa 10 mg/lần. Đau vừa hoặc đau nặng: 0,1 - 0,2 mg/kg tiêm dưới da, tối đa 15 mg/lần.
Đau vừa hoặc đau nặng: 0,05 - 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da. Tối đa 10 mg/lần.
Đau vừa hoặc đau nặng (sơ sinh): 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da, 4 - 6 giờ một lần.
Đau sau mổ: 0,1 - 0,2 mg/kg tiêm dưới da, 4 giờ một lần. Tối đa 15 mg/lần hoặc 0,05 - 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm. Tối đa 10 mg/lần. Trẻ sơ sinh: 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da 4 - 6 giờ một lần.
Tiền mê: 0,05 - 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch thật chậm. Tối đa 10 mg/lần.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân suy gan: Thận trọng khi dùng. Phải giãn cách gấp rưỡi hoặc gấp đôi thời gian giữa các liều so với người không bị suy gan.
Người cao tuổi: Bên giảm liều khởi đầu dùng liều Morphine thấp hơn.
Thuốc uống: Với thuốc viên (viên nang hoặc viên nén) nên nuốt cả viên, không nhai, không bẻ hoặc nghiền. Có thể uống lúc no và lúc đói. Nếu dùng thuốc uống, nên đong thuốc bằng bơm tiêm có vạch chỉ thể tích.
Bao giờ cũng phải dùng Morphine với liều thấp nhất có tác dụng và ít lặp lại nhất để tránh nghiện thuốc và nhờn thuốc
Thuốc tiêm: Khi tiêm Morphine tĩnh mạch, tiêm ngoài màng cứng, tiêm dưới khoang màng nhện cần phải có sẵn thuốc kháng opiat, các phương tiện hỗ trợ hô hấp, oxygen. Dung dịch truyền liên tục tiêm tĩnh mạch có nồng độ 0,1 - 1 mg/ml trong dung môi Dextrose 5%.
Morphine dạng liposom (để tiêm ngoài màng cứng):
Huyết áp hạ, chóng mặt, sốt, nhức đầu, ngứa, táo bón, buồn nôn, nôn, bí đái, thiếu máu, đau chỗ tiêm, yếu cơ, giảm bão hòa oxy máu.
Tim chậm, huyết áp tăng, tim nhanh, lo âu, mất ngủ, buồn ngủ, chướng bụng, đầy hơi, khó nuốt, liệt ruột, co thắt túi mật, thiểu niệu, hematocrit giảm, đau lưng, giảm cảm giác, loạn cảm, cứng cơ, khó thở, CO2 huyết tăng, O2 huyết giảm, suy hô hấp, tăng tiết mồ hôi.
Các dạng Morphine Sulfate thông thường:
Tim chậm, huyết áp giảm, buồn ngủ, chóng mặt, sốt, lú lẫn, nhức đầu (sau tiêm ngoài màng cứng, tiêm dưới khoang màng nhện), ngứa (có thể phụ thuộc liều), khô miệng, táo bón, buồn nôn, nôn, bí tiểu (có thể kéo dài tới 20 giờ sau tiêm ngoài màng cứng, tiêm dưới khoang màng nhện), thiếu máu, đau chỗ tiêm, yếu cơ, giảm bão hòa oxy máu, co đồng, làm giải phóng histamin.
Rung nhĩ, đau ngực, phù, huyết áp tăng, trống ngực, phù ngoại biên, ngất, tim nhanh, giãn mạch.
Quên, bồn chồn, lo âu, sợ hãi, rối loạn điều hòa vận động, rét run, hôn mê, sảng, trầm cảm, ác mộng, cơn sảng khoái, hoang tưởng, giảm cảm giác, mất ngủ, ngủ vùi, khó chịu, hưng phấn, co giật, buồn ngủ, chóng mặt, nói khó.
Da khô, ngứa, nổi mẩn.
Vú to, kali huyết giảm, natri huyết giảm, giảm ham muốn tính dục, tăng bài tiết hormon chống bài niệu (ADH), chướng bụng, đau bụng, chán ăn, đau đường mật, tiêu chảy, khó tiêu, khó nuốt, viêm dạ dày - ruột, kích ứng ống tiêu hóa, liệt ruột, rối loạn vị giác, sút cân.
Co thắt túi mật, Co thắt cơ thắt vòng bàng quang, xuất tinh không bình thường, liệt dương, giảm bài niệu.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm hematocrit, tăng các enzym gan, co thắt đường mật.
Đau khớp, đau lưng, nhức xương, loạn cảm, cứng cơ vân, run đầu chi, bàn chân rơi.
Quáng gà, viêm kết mạc, rối loạn nhìn, thiểu niệu.
Co thắt phế quản, cơn hen, xẹp phổi, khó thở, nấc, CO2 huyết tăng, O2 huyết giảm, phù phổi (không do tim), suy hô hấp, viêm mũi.
Hội chứng giả cúm, nhiễm khuẩn, giọng khàn, vã mồ hôi, hội chứng cai thuốc.
Chú ý: Morphine tiêm ngoài màng cứng không có khuynh hướng gây buồn nôn, nôn, co thắt đường mật, hoặc đường niệu như khi tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc uống.
Chưa có dữ liệu.
Morphine phải dùng với liều nhỏ nhất có tác dụng và càng ít thường xuyên nếu có thể, để tránh nghiện. Cho thuốc kéo dài sẽ gây nghiện. Ngừng thuốc đột ngột sau khi dùng thuốc một đợt lâu, sẽ xuất hiện hội chứng cai thuốc.
Người cao tuổi, người suy gan, suy thận, giảm năng tuyến giáp, suy thượng thận, sốc, người rối loạn tiết niệu - tiền liệt (nguy cơ bí đái), hen, tăng áp lực nội sọ (chấn thương đầu), bệnh nhược cơ.
Thuốc làm giảm sự tỉnh táo, vì vậy không nên lái xe hoặc vận hành máy.
Thuốc gây phản ứng dương tính khi xét nghiệm doping trong thể thao. Để giảm đau trong sản khoa, phải điều chỉnh liều để tránh ức chế hô hấp cho trẻ sơ sinh.
Do thuốc qua được nhau thai và tác động vào trẻ. Không được dùng Morphine cho người mẹ 3 - 4 giờ trước khi đẻ.
Một lượng nhỏ Morphine được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, nên ngừng cho con bú, nếu mẹ dùng Morphine.
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu của quá liều Morphine bao gồm đồng tử phù nề, ức chế hô hấp (có khả năng dẫn đến suy hô hấp tử vong), hít phải viêm phổi và hạ huyết áp. Suy tuần hoàn và hôn mê sâu có thể phát triển trong những trường hợp nghiêm trọng và tử vong có thể xảy ra sau đó. Các trường hợp ít nghiêm trọng hơn có thể biểu hiện bằng buồn nôn, nôn, run, khó thở, hạ thân nhiệt, hạ huyết áp, lú lẫn và dùng thuốc an thần. Tiêu cơ vân tiến triển thành suy thận cũng có thể là hậu quả của việc dùng quá liều.
Cách xử lý khi quá liều
Điều quan trọng là duy trì và hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn. Thuốc naloxone đối kháng opioid cụ thể nên được sử dụng để đảo ngược tình trạng hôn mê và phục hồi hô hấp tự phát. 400 microgam naloxone nên được tiêm tĩnh mạch, lặp lại cách nhau 2-3 phút khi cần thiết cho đến liều tối đa 10 mg.
Thuốc chỉ được sử dụng dưới sự theo dõi của nhân viên y tế. Tuân thủ theo hướng dẫn điều trị.
Tên thuốc: Morphine
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/5008/smpc
3) Drugs.com: https://www.drugs.com/sfx/Morphine-Sulfatee-er-side-effects.html
Ngày cập nhật: 18/7/2021