Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Propylthiouracil: Thuốc kháng giáp, dẫn chất thiourê

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Propylthiouracil

Loại thuốc

Thuốc kháng giáp, dẫn chất thiourê

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 50 mg.

Chỉ định

Thuốc Propylthiouracil chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Tăng năng tuyến giáp (cường giáp) không dung nạp methimazole hoặc thiamazole.
  • Điều trị nội khoa để cải thiện hội chứng tăng năng tuyến giáp cho các bệnh nhân trước khi tiến hành thủ thuật cắt bỏ tuyến giáp hoặc điều trị iod phóng xạ.
  • Điều trị cơn bão giáp trạng và tình trạng nhiễm độc giáp. 
  • Bệnh vảy nến.

Dược lực học

Propylthiouracil (PTU) là một thuốc kháng giáp, dẫn chất của thiourê. Thuốc ức chế tổng hợp hormon giáp bằng cách ngăn cản iod gắn vào phần tyrosyl của thyroglobulin. Thuốc cũng ức chế sự ghép đôi các gốc iodotyrosyl này để tạo nên iodothyronin.

Ngoài ức chế tổng hợp hormon, thuốc cũng ức chế quá trình khử iod của T4 (thyroxin) thành T3 (tri iodothyronin) ở ngoại vi. Thuốc không ức chế tác dụng của hormon giáp sẵn có trong tuyến giáp hoặc tuần hoàn hoặc hormon giáp ngoại sinh đưa vào cơ thể.

Động lực học

Hấp thu

Propylthiouracil được hấp thu nhanh và dễ dàng qua đường tiêu hóa (khoảng 75%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 6 - 9 microgam/ml, trong vòng 1 - 1,5 giờ sau liều duy nhất 200 - 400 mg. Nồng độ thuốc trong huyết tương có vẻ không tương quan với tác dụng điều trị.

Phân bố

Mặc dù chưa xác định đầy đủ đặc tính phân bố propylthiouracil trong mô và dịch cơ thể nhưng thuốc tập trung chủ yếu trong tuyến giáp. Propylthiouracil liên kết với protein huyết tương khoảng 80 - 85%. Propylthiouracil qua được hàng rào nhau thai, có thể phân bố vào sữa với tỷ lệ rất nhỏ 0,007 - 0,077% khi dùng liều đơn. 

Chuyển hóa

Propylthiouracil chuyển hóa đầu tiên nhanh chóng ở gan thành chất liên hợp acid glucuronic.

Thải trừ

Thời gian bán thải của Propylthiouracil khoảng 1 - 2 giờ. Thuốc và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, với khoảng 35% liều được bài tiết trong vòng 24 giờ, trong đó có khoảng 2% propylthiouracil được bài tiết nguyên dạng. Thời gian bán thải của Propylthiouracil có thể tăng đối với bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Không dùng Propylthiouracil với các thuốc có chứa: Clozapin, natri iod 131I.

Propylthiouracil làm tăng tác dụng và độc tính của thuốc nhóm glycosid, clozapin, các dẫn chất của theophylin.

Propylthiouracil làm giảm tác dụng của: Natri iod 131I, các thuốc chống đông giống vitamin K.

Dùng cùng thức ăn có thể làm thay đổi nồng độ thuốc trong huyết tương.

Dùng chung với các thuốc gây mất bạch cầu hạt càng làm tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt.

Tăng năng tuyến giáp gây tăng đào thải nhóm thuốc chẹn beta giao cảm. Vì vậy cần giảm liều nhóm thuốc này khi bệnh nhân giảm tình trạng tăng năng tuyến giáp.

Chống chỉ định

Thuốc Propylthiouracil chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Tiền sử mắc các bệnh về máu nặng (mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản...).
  • Tiền sử viêm gan.
  • TIền sử viêm mạch.
  • Tiền sử viêm thận.
  • Dị ứng với Propylthiouracil hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều hàng ngày thường chia đều thành 3 liều nhỏ uống cách nhau khoảng 8 giờ.

Trong quá trình điều trị cần dựa vào các chỉ số T3, T4 và TSH để điều chỉnh liều nhằm đưa các chỉ số này trong giới hạn bình thường. Vì chỉ xác định một chỉ số T3 sẽ không phản ánh đúng yêu cầu điều trị, trong khi đó chỉ xác định nồng độ TSH sẽ dễ làm tăng mức cần thiết của mức liều điều trị của thuốc kháng giáp. 

Liều dùng thông thường trong điều trị tăng năng tuyến giáp:

  • Liều ban đầu là 300 mg/ngày và chia thành 3 lần, 400 mg/ngày đối với người bệnh có tăng năng tuyến giáp nặng và/hoặc bướu giáp rất lớn, có thể dùng mức liều 600 - 900 mg/ngày cho các bệnh nhân gặp đột biến.
  • Liều duy trì: 50 - 150 mg/ngày, dùng 1 liều duy nhất hằng ngày hoặc chia làm 3 lần nếu cần.

Liều dùng thông thường trong điều trị cơn nhiễm độc giáp, bão giáp trạng:

  • Liều 800 - 1 200 mg/ngày tương đương mức liều 200 - 300 mg/lần, dùng sau mỗi 4 - 6 giờ.
  • Sau đó có thể giảm và dùng liều duy trì từ 100 - 600 mg/ngày, được chia làm nhiều liều.

Liều dùng thông thường trong điều trị trước khi bệnh nhân được chỉ định iod phóng xạ:

  • Liều khởi đầu 300 mg/ngày, chia thành 3 lần. Đối với bệnh nhân cường giáp nặng nặng và/hoặc bướu giáp rất lớn liều khởi đầu có thể tăng lên 400 mg/ngày, có thể dùng mức liều 600 - 900 mg/ngày.
  • Một số khuyến cáo nên ngừng dùng Propylthiouracil 2-7 ngày trước khi dùng iốt phóng xạ; có thể bắt đầu lại Propylthiouracil 3-7 ngày sau khi điều trị bằng iốt phóng xạ, sau đó ngừng Propylthiouracil khi chức năng tuyến giáp bình thường trở lại.

Liều dùng thông thường trong điều trị bệnh vẩy nến:

  • Liều dùng 300 mg/lần/ngày.
  • Dùng trong 8 - 12 tuần.

Liệu trình điều trị với thuốc Propylthiouracil: 

Liều tấn công thường từ 1 - 3 tháng sau đó giảm dần liều để tránh bị suy giáp trạng.

Ngừng điều trị sau khoảng 12 - 18 tháng. Theo dõi chức năng tuyến giáp sau mỗi 2 tháng điều trị, khi tình trạng bệnh đã thuyên giảm thì có thể kiểm tra sau mỗi 6 tháng, tiếp đó là theo dõi hàng năm.

Khoảng tham chiếu các chỉ số:

Tổng lượng T4: 5 - 12 mcg/dL. T3 huyết thanh: 90 - 185 nanogam/dL. Chỉ số thyroxin tự do (FT4I): 6 - 10,5. TSH: 0,5 - 4,0 micro units/ml.

Trẻ em

Liều khởi đầu là 5 - 7 mg/kg/ngày hoặc 150 - 200 mg/m2/ngày chia thành những liều nhỏ, uống cách nhau 8 giờ. Hoặc tính theo lứa tuổi:

  • Trẻ sơ sinh: 2,5 - 5 mg/kg, 2 lần/ngày.
  • Trẻ 1 - 5 tuổi: 25 mg/lần, 3 lần/ngày.
  • Trẻ 5 - 12 tuổi: 50 mg/lần, 3 lần/ngày.
  • Trẻ 12 - 18 tuổi: 100 mg/lần, 3 lần/ngày.

Liều duy trì cho trẻ em: 1/3 đến 2/3 của liều ban đầu, chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 - 12 giờ.

Đối tượng khác 

Bệnh nhân suy thận:

  • Clcr: 10 - 50 ml/phút: Dùng 75% liều thường dùng. 
  • Clcr < 10 ml/phút: Dùng 50% liều thường dùng.

Bệnh nhân suy gan: Giảm liều theo chỉ định của bác sĩ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Propylthiouracil, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: Mất bạch cầu hạt.

Ít gặp

Các tác dụng phụ ít gặp bao gồm: Thiếu máu bất sản; sốt; hội chứng giống lupus, phản ứng gan nghiêm trọng (bao gồm bệnh não gan, hoại tử gan tối cấp và tử vong), viêm quanh động mạch, giảm prothrombin huyết, giảm tiểu cầu, xuất huyết, viêm thận, viêm phổi kẽ, viêm mạch máu da, viêm đa cơ. 

Hiếm gặp

Các tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm: Viêm gan tế bào gan có hoặc không kèm theo vàng da, vàng da ứ mật.

Không xác định tần suất

Các tác dụng phụ không xác định tần suất có thể gặp bao gồm: Viêm mạch (phản ứng ANCA dương tính, cutaneous, leukocytoclasis), ngủ gà, sốt, đau đầu, viêm dây thần kinh, chóng mặt, rụng lông và tóc, ban đỏ, bong tróc da, ngứa, nhiễm sắc tố, ngoại ban, lở loét, mày đay, gây bướu giáp, tăng cân, táo bón, mất vị giác, buồn nôn, tăng tiết nước bọt, đau dạ dày, liệt vị giác, nôn, hủy tế bào gan cấp, vàng da ứ mật, viêm gan, đau khớp, đau cơ, chứng dị cảm, hủy thận cấp, viêm tiểu cầu thận, viêm thận, xuất huyết phế nang, viêm kẽ thành phế nang, bệnh hạch bạch huyết.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Lưu ý chung

Propylthiouracil có thể gây độc trên gan, vì vậy bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ gây tổn thương gan nặng trước khi điều trị. Khi dùng propylthiouracil cần theo dõi chặt chẽ trong suốt 6 tháng đầu điều trị.

Các thông số đánh giá chức năng gan như bilirubin hay alkalin phosphat, ALT, AST có thể không phản ánh đúng tình trạng tổn thương gan do dùng propylthiouracil. Vì các triệu chứng có thể diễn ra nhanh và không có dấu hiệu khởi đầu.

Khi thấy các nguy cơ tổn thương gan, cần dừng thuốc và lập tức thông báo ngay cho bác sỹ điều trị khi có các dấu hiệu như mệt mỏi, yếu đi, đau bụng, đau hạ sườn phải, chán ăn, ngứa, ngứa phát ban, dễ bầm tím, phân nhạt màu, nước tiểu sẫm màu, đau khớp, đầy hơi, buồn nôn, đặc biệt là các dấu hiệu này xuất hiện trong vòng 6 tháng điều trị đầu tiên.

Ngừng sử dụng Propylthiouracil ngay nếu các triệu chứng này tiến triển và cần xác định mức độ gây tổn thương gan nhờ xác định chức năng gan cũng như hình thái cấu trúc tế bào gan.

Người bệnh dùng Propylthiouracil cần theo dõi cẩn thận và liên hệ với bác sỹ điều trị khi có bất kỳ dấu hiệu bị bệnh đặc biệt là đau họng, phát ban ở da, sốt, ớn lạnh, nhức đầu, hoặc khó chịu toàn thân vì hiện tượng mất bạch cầu hạt khi dùng propylthiouracil thường xảy ra trong những tháng đầu điều trị.

Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và/ hoặc thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu) cũng có thể xảy ra, cần đếm bạch cầu và làm công thức bạch cầu cho những người bệnh sốt hoặc viêm họng hoặc có những dấu hiệu khác của bệnh khi đang dùng thuốc.

Nguy cơ mất bạch cầu hạt tăng lên theo tuổi, vì vậy cần thận trọng khi chỉ định thuốc cho người bệnh trên 40 tuổi. 

Dùng Propylthiouracil đồng thời với các thuốc khác đã biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt có thể làm tình trạng này nặng hơn.

Vì vậy ngừng dùng propylthiouracil khi có các triệu chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo (giảm toàn thể huyết cầu), phản ứng ANCA (antineutrophil cytoplasmic antibody) viêm mạch dương tính, viêm gan, viêm phổi kẽ, sốt, nghi ngờ viêm tróc da và cần xác định chỉ số tủy xương.

Vì Propylthiouracil có thể gây giảm prothrombin huyết và chảy máu, phải xét nghiệm thời gian prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt trước khi phẫu thuật.

Phải theo dõi đều đặn chức năng tuyến giáp ở người bệnh đang dùng propylthiouracil vì thuốc có thể gây suy giáp. Khi thấy bằng chứng lâm sàng tăng năng tuyến giáp thuyên giảm, và nồng độ thyrotropin (hormon kích thích tuyến giáp, TSH) tăng trong huyết thanh nên dùng liều duy trì Propylthiouracil thấp hơn.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Propylthiouracil qua nhau thai, có thể gây độc cho thai (bướu giáp và suy giáp cho thai). Nếu phải dùng thuốc, cần điều chỉnh liều cẩn thận, đủ nhưng không quá cao. Propylthiouracil được khuyên dùng cho kỳ đầu thai kỳ và để giảm nguy cơ gây độc trên gan, nên dùng thay thế methimazol cho kỳ giữa và kỳ cuối thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Propylthiouracil phân bố vào sữa với lượng rất nhỏ nên không gây phản ứng nghiêm trọng trên trẻ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có dữ liệu xác định Propylthiouracil ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Propylthiouracil và xử trí

Quá liều và độc tính

Dùng quá liều Propylthiouracil có thể gây tăng ADR thường gặp như: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, nhức đầu, sốt, đau khớp, ngứa, phù và giảm toàn thể huyết cầu. Mất bạch cầu hạt là ADR nghiêm trọng nhất do quá liều Propylthiouracil. Cũng xảy ra viêm da tróc và viêm gan.

Cách xử lý khi quá liều

Khi dùng quá liều Propylthiouracil cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Khi quá liều cấp tính, cần gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, có cơn động kinh hoặc mất phản xạ nôn, có thể rửa dạ dày và đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng để tránh hít phải chất nôn.

Tiến hành liệu pháp thích hợp, có thể bao gồm thuốc chống nhiễm khuẩn và truyền máu tươi toàn bộ nếu có biểu hiện suy tủy. Nếu có viêm gan: Cần có chế độ nghỉ ngơi ăn uống thích hợp. Cũng có thể dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần và truyền dịch tĩnh mạch để điều trị quá liều Propylthiouracil.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Propylthiouracil

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/9177/smpc
  3. Drugs.com:

https://www.drugs.com/monograph/propylthiouracil.html

https://www.drugs.com/mtm/propylthiouracil.html

Ngày cập nhật: 22/7/2021

Các sản phẩm có thành phần Propylthiouracil