Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược liệu/
  3. Rau mác

Rau mác: Những công dụng không ngờ từ loại rau dại

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Rau mác là một loại dược liệu được sử dụng phổ biến trong Đông y để chữa bệnh. Loại thuốc này có thành phần và tác dụng dược lý rất đa dạng, có tác dụng thúc đẩy tiêu hóa, trị mụn nhọt… rất hiệu quả.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Rau mác.

Tên khác: Hèo nèo, Rau chóc, Từ cô.

Tên khoa học: Sagittaria sagittifolia L.

Đặc điểm tự nhiên

Rau mác thuộc nhóm thân thảo, thân sống dưới nước là thân rễ dạng củ.

Lá có cuống dài, bẹ to và có 2 dạng: lá dài và trũng, hình mác chia 3 thùy, 2 thùy bên dài hơn thùy giữa, 2 mặt nhẵn, gân lá hình chân vịt.

Cụm hoa mọc từ giữa các cụm lá, thân dài gần 1 m, hoa trắng từ nửa trên ló ra. Lá bắc hình tam giác, hoa xếp thành 3 hình tròn, cách nhau. Sắp xếp theo vị trí, hoa cái ở dưới cùng và hoa đực ở trên. Đài hoa có răng nhỏ, khoảng 3 cái, màu xanh lục, đài hoa có cánh hoa màu trắng. Ở hoa đực có khoảng 15 nhị xếp thành nhiều vòng. Ngoài ra, ở hoa cái có nhiều lá noãn, tụ lại thành hình cầu.

Quả dẹt, chứa 1 hạt.

Rau mác
Rau mác chỉ sinh ra ở vùng nước nông êm đềm, mọc thành cụm hoặc rải rác

Phân bố, thu hái, chế biến

Theo tài liệu, cây có ở khắp nơi trên thế giới, chủ yếu ở các vùng khí hậu nhiệt đới của Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ...

Ở Việt Nam, cây mọc ở ruộng, đầm, ao... Ở miền Nam, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long.

Hầu hết các loài này là thủy sinh và được tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, châu Mỹ và châu Âu.

Rau mác chỉ sinh ra ở vùng nước nông êm đềm, mọc thành cụm hoặc rải rác.

Vào khoảng tháng 3-5 hàng năm, cây con mọc lên từ thân hoặc hạt dưới đất. Trong mùa mưa, toàn bộ cây có thể ngập trong nước, khi ra hoa phải ra khỏi nước mới có thể thụ phấn được.

Cây bắt đầu khô héo vào cuối mùa thu và đầu mùa đông. Hạt giống bị chôn vùi trong bùn sẽ nảy mầm vào mùa xuân năm sau.

Đã là cỏ dại, muốn diệt trừ cây cỏ thì phải diệt trừ tận gốc. Tuy nhiên, người dân lại sử dụng loại rau này để làm thức ăn cho gia súc.

Thời điểm thích hợp để hoa nở vào khoảng tháng 5-7, tháng 9-11 vì màu hoa xấu.

Thời điểm tốt nhất để thu hoạch là mùa hè. Rau sam sau khi hái về rửa sạch, lau khô để dùng dần.

Đặc biệt người ta đào củ vào mùa đông để làm nguyên liệu nấu ăn.

Dược liệu nếu là quả đã qua sơ chế cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp.

Bộ phận sử dụng

Toàn cây.

Thành phần hoá học

Theo nhiều tài liệu, thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú:

  • Lá: nước 91,6%, xenluloza 3,1%, protid 2,4%, đường 1,5%, tro 1,4%, canxi 61 mg%, caroten 3,6 mg%, photpho 1,7 mg%, vitamin C 12,7 mg%…
  • Thân rễ (ống): Nước 69%, Carbohydrate 27,3%, Protein 5%, Chất béo 0,2%, Tro 1,6%, Chất xơ 0,8%, Canxi 16 mg%, Sắt 1,4 mg%, Glucose, Fructose...
  • Rễ: Chất ức chế protein A và B chứa hơn 150 axit amin.
Rau mác giúp giải nhiệt, tiêu độc
Rau mác giải nhiệt tiêu độc

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Tính chất, hương vị: Hơi đắng, ngọt, tính mát, ít độc.

Công dụng: Giảm đau, trừ thấp, giải độc, thanh nhiệt, cầm máu, lợi tiểu, tiêu sưng...

Chủ trị: Nhức đầu, đau nhức xương khớp, trĩ, ho, trĩ, nhọt độc, chóng mặt...

Theo y học hiện đại

Chống viêm

Thí nghiệm trên chuột cho thấy dược liệu có khả năng chống viêm rất tốt.

Thuốc giảm đau

Dịch chiết từ rau mác có tác dụng giảm đau trong thí nghiệm trên chuột.

Liều dùng & cách dùng

Rau mác có thể được sử dụng theo nhiều cách và liều lượng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Rau mác có thể dùng nấu canh, dùng ngoài, hoặc chế biến món ăn đều rất ngon và bổ dưỡng.

Bài thuốc kinh nghiệm

Điều trị phát ban, nổi mề đay, mẩn đỏ

Giã nhuyễn củ rau mác và củ mài thành hai phần bằng nhau, lấy cả vỏ, rửa sạch, phơi khô rồi thoa bột lên vùng da bị tổn thương.

Điều trị phù nề

20 Rau mác khô, 12 gam rễ thủy xương bồ, sắc tất cả với 600 ml nước còn 200 ml, chia uống 2 - 3 lần trong ngày.

rau mác dùng làm thực phẩm
Rau mác với bài thuốc điều trị phát ban, nổi mề đay, mẩn đỏ hiệu quả

Lưu ý

Kiêng kỵ:

  • Quá mẫn và mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào trong thuốc.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú nên thận trọng khi sử dụng các bài thuốc nam.
Nguồn tham khảo