Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Sonidegib

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Sonidegib là một chất ức chế con đường truyền tín hiệu Hedgehog (thông qua sự đối kháng được làm mịn) được phát triển như một tác nhân chống ung thư của Novartis. Nó đã được FDA chấp thuận để điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy vào tháng 7 năm 2015 và đang chờ phê duyệt tại EU.

Chỉ định

Sonidegib được chấp thuận sử dụng ở Mỹ và EU để điều trị cho người lớn bị ung thư biểu mô tế bào đáy tiên tiến tại địa phương (BCC) đã tái phát sau phẫu thuật hoặc xạ trị. Nó cũng được chấp thuận cho bệnh nhân trưởng thành bị BCC không đủ điều kiện để phẫu thuật hoặc xạ trị. (2)

Dược lực học

Sonidegib đã được chứng minh là có tác dụng ức chế protein xuyên màng gọi là SMO, có vai trò trong việc truyền tín hiệu Hh. Điều này đã dẫn đến sự ức chế tín hiệu Hh cũng như hoạt động chống độc trong các mô hình động vật khác nhau. Trong một mô hình chuột biến đổi gen của u tế bào đảo, khối lượng khối u đã giảm 95% ở những con chuột được điều trị bằng sonidegib khi so sánh với những con chuột không được điều trị. (2)

Động lực học

Con đường nhím có liên quan đến nhiều bệnh ung thư ở người. Sonidegib có hiệu quả ức chế chất điều tiết được gọi là làm mịn (Smo), ngăn chặn con đường nhím hoạt động. Kết quả là, các khối u phụ thuộc vào con đường nhím không thể phát triển. (1)

Trao đổi chất

Sonidegib được chuyển hóa chủ yếu thông qua quá trình oxy hóa và thủy phân amide. (1) Enzim chịu trách nhiệm cho phần lớn quá trình trao đổi chất là enzyme cytochrom P450 (CYP) 3A4. (2)

Độc tính

Các tác dụng phụ xảy ra thường xuyên hơn với liều cao hơn, 800 mg mỗi ngày một lần so với liều thấp hơn 200 mg mỗi ngày một lần. Trong nhóm 200 mg, các tác dụng phụ thường gặp (xảy ra ở ≥2% bệnh nhân) bao gồm: tăng creatine phosphokinase (6%), tăng lipase (5%), co thắt cơ bắp (3%), suy nhược (3%) và tăng huyết áp (3%). Trong nhóm 800 mg, các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: tăng creatine phosphokinase (13%), tăng lipase (5%), giảm cân (5%), co thắt cơ bắp (5%), giảm thèm ăn (4%), tiêu cơ vân (3%) %), buồn nôn (3%), tăng huyết áp (3%), tăng alanine aminotransferase (3%), tăng aspartate aminotransferase (3%), mệt mỏi (2%), ngất (2%), thiếu máu (2%), mất nước (2%), tăng kali máu (2%) và đau cơ (2%). Các trường hợp tiêu cơ vân được báo cáo bởi các nhà điều tra đã không được xác nhận bởi ủy ban xét xử về độc tính cơ hoặc đánh giá an toàn độc lập. (2)
Nguồn tham khảo