Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tế tân là một loại thảo dược nổi tiếng với vị cay nồng khó lẫn với những ai đã từng nếm qua. Vị thuốc này có bản chất là ấm và có rất nhiều công dụng khác nhau.
Tên Tiếng Việt: Tế tân.
Tên khác: Hoa tế tân; Tế thảo; Tiểu tân; Kim bồn thảo; Độc diệp thảo.
Tên khoa học: Asarum sieboldii.
Tế tân (Radix Asari) là một loại cây trưởng thành nhỏ cao khoảng 12-24 cm.
Thân rễ ngầm bò ngang, thân rễ phân nhánh ở ngọn. Có nhiều rễ, thường mọc sát nhau ở các đốt, dài 10-20cm, đường kính 1mm. Quan sát thấy mặt ngoài của rễ có màu xám vàng, nhẵn và có nếp nhăn dọc theo mép. Khi vò bằng tay, loại củ này sẽ tỏa ra mùi thơm phức.
Lá mọc từ gốc gồm 2-3 lá, thân dài 5-18 cm, thường nhẵn hoặc hơi có lông, ở đỉnh có rãnh dọc. Lá thường bị gãy, toàn bộ lá hình tim hoặc hình thận, mép hoàn, đầu nhọn, dài 4-10 cm, rộng 6-2 cm. Mặt dưới có nhiều lông mịn mảnh, mặt trên màu lục nhạt. Lá sớm rụng và mọc từ thân rễ nằm dưới đất.
Tế tân thường mọc đơn lẻ từ gốc trở lên, có cuống dài 3-5 cm. Bao hoa chỉ có một vòng màu nâu hoặc đỏ với đầu nhọn. Phần trên của hoa là 3 cánh hoa hình bầu dục, rộng khoảng 10mm và dài 10mm. Hoa hình chuông, màu tím sẫm, rũ xuống nhiều. Các thùy của bao hoa cong về phía gốc, và phần lớn chúng bị nén lại, cọ xát vào ống bao hoa.
Quả nang, hình cầu. Nó có vị cay tê tê đầu lưỡi.
Tế Tân có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cây phân bố nhiều ở các tỉnh: Chiết Giang, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Cát Lâm, Hắc Long Giang, An Huy, Thiểm Tây, Liêu Ninh, Giang Tây, Cam Túc.
Nhìn chung, đây là loại cây ưa ẩm, nhiều bóng râm, đất nhiều mùn. Nó thường mọc ở những khu vườn râm mát.
Thu hoạch vào cuối mùa hè, đầu mùa thu, tháng 5-6.
Người ta đào cả cây rồi đem phơi trong bóng râm. Tránh để dưới ánh nắng trực tiếp vì có thể làm phá hủy tinh dầu trong thuốc.
Y học Trung Quốc nói: Cắt bỏ đầu cuống, vo gạo với nước qua đêm, phơi khô để sử dụng sau.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, cắt khúc ngắn 2-3cm, phơi trong bóng râm, không ngâm nước. Bạn có thể xay nhỏ và ngâm với rượu trắng để xoa bóp hoặc chấm vào chỗ đau răng.
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát tránh ẩm ướt.
Rễ hoặc toàn cây. Rễ mọc thành bó, dài 10-20cm, bên ngoài màu nâu nhạt, bên trong màu trắng, có mùi thơm và vị cay được ưa chuộng.
Theo nghiên cứu, Tế Tân có 2,75% tinh dầu.
Thành phần chính là dầu thông, metyl đinh hương, hợp chất phenolic, hợp chất xeton, một lượng nhỏ axit hữu cơ và nhựa.
Tế tân là một vị thuốc có vị cay, tính ấm được dùng để chữa các bệnh sau:
Hạ nhiệt: Thí nghiệm trên động vật cho thấy thuốc có khả năng hạ nhiệt.
Kháng khuẩn: Sử dụng cồn chiết xuất từ cây titan trong ống nghiệm có tác dụng đáng kể đối với vi khuẩn Gram dương và trực khuẩn thương hàn.
Giảm đau: Thuốc này có tác dụng gây tê cục bộ.
Liều dùng: 2-8g / ngày.
Trị cảm lạnh và ngạt mũi
Tế tân, Hạnh nhân, Tử tô, Phòng phong, Bạc hà, Cam thảo, Cát cánh, Tang căn bạch bì. Sắc uống nóng.
Chữa ngoại cảm phong hàn, đau đầu.
Tế tân 4g, Phụ tử 8g, Ma hoàng 4g. Cho tất cả vào ấm sắc lấy nước uống. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 100ml đến 150ml. Sử dụng trong 2-4 tuần.
Điều trị cảm lạnh có thể gây ra nôn mửa và khó tiêu
Tế tân bỏ lá 20 g, Đinh hương 10g, tất cả xay ra thành bột, mỗi lần uống 8 g. Dùng thịt nấu thành thang uống.
Điều trị loét miệng
Tế tân, Hoàng liên 2 thứ lượng bằng nhau, tán thành bột ngậm, ngậm một lúc sau sẽ khỏi. Sau đó súc miệng bằng nước súc miệng.
Chữa đau răng sưng tấy
4g Tế tân, 40g Thạch thảo sống, cho tất cả vào ấm sắc lấy nước uống. Uống 2 lần / ngày, mỗi lần 50-100ml. Sử dụng trong 1-2 tuần.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân thường xuyên nóng trong người hoặc khí huyết kém.
1. Bài giảng Đông y. Đại học Y Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền.
2. Bào chế Đông dược. Đại học Y Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền.
3. Dược tính chỉ Nam. Lương y Hạnh Lâm – Nguyễn Văn Minh.