Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Toàn yết là vị thuốc y học cổ truyền có lịch sử lâu đời và được sử dụng nhiều trong dân gian. Theo Y học cổ truyền, vị thuốc giúp điều trị động kinh co giật, bán thân bất toại. Tuy nhiên, đây là vị thuốc có độc nên chỉ nên sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ Y học cổ truyền.
Tên Tiếng Việt: Toàn yết.
Tên khác: Toàn trùng, Yết tử, Yết vĩ.
Tên khoa học: Buthus martensii Karsch, họ Bọ cạp (Buthidae.
Toàn yết là xác khô của con Bọ cạp. Bọ cạp là loại động vật có đốt. Phần đầu ngực và bụng màu nâu, hình bầu dục dài, con trưởng thành toàn thân dài khoảng 6 cm. Đuôi có ngòi mang nọc độc.
Bọ cạp thường được bắt từ cuối xuân đến đầu màu thu, sau khi bắt thì loại bỏ cặn, cho vào nước sôi hoặc nước muối, nấu cho đến khi toàn thân cứng lại thì vớt ra, để nơi thoáng gió, phơi trong bóng râm.
Bảo quản nơi khô ráo để tránh sâu mọt.
Bọ cạp nguyên con chủ yếu sống ở sườn đồi sỏi, vỏ cây, dưới lá rụng, cũng như ở những nơi ẩm ướt và tối tăm trong hang động, trên tường và vùng đất hoang. Phân bố ở Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Đông, Hà Nam, Giang Tô, Phúc Kiến và Đài Loan. Bây giờ nó được nhân giống nhân tạo nên có thể nuôi ở nhiều nơi trên thế giới.
Toàn thân của Bọ cạp thường được dùng làm thuốc và trong Y học cổ truyền vị thuốc này được gọi là Toàn yết.
Nọc độc của Bọ cạp chủ yếu là Katsutoxin. Nọc độc của bọ cạp còn chứa các protein độc tương đối phức tạp và các protein không độc. Nọc độc Bọ cạp là một loại protein tương tự như chất độc thần kinh của nọc rắn. Nọc độc thô chứa peptide chống động kinh (AEP), peptide giảm đau như tyustoxin III và hyaluronidase.
Các axit amin có trong dịch chiết thủy phân bọ cạp nguyên chất bao gồm: Axit aspartic, threonine, serine, axit glutamic, glycine, alanine, Cystine, valine, methionine, isoleucine, leucine, tyrosine, phenylalanine, lysine Lysine, histidine, arginine và proline.
Nó cũng chứa 29 loại nguyên tố vô cơ, bao gồm natri, phốt pho, kali, canxi, magiê, kẽm, sắt, nhôm, đồng, mangan, clo... Ngoài ra còn chứa trimethylamine (TCMLI Dimethylamine), betaine, muối amoni, hydroxylamine picrate, cholesterol, lecithin, axit katsu, axit Palmitic, axit linolenic, axit behenic, axit 15-methymargaric, vaccenic. axit, axit arachidic.…
Toàn yết theo Y học cổ truyền có vị cay, tính bình có độc và quy kinh Can. Có tác dụng tức phong chỉ kinh, giải độc tán kết, thông lạc chỉ thống. Chủ trị các chứng: Kinh phong, liệt mặt do trúng phong, uốn ván, sang lở nhọt độc, lao hạch, đau đầu, phong thấp tý thấp.
Tác dụng chống co giật
Nghiên cứu cho thấy bột Toán yết có hiệu quả chống co giật nhờ các thành phần hóa học như pentamethene tetrazole, strychnine và nicotine strychnine. Strychnin có tác dụng chống co giật rõ rệt nhất, tiếp theo là nicotin, pentamethylene tetrazole. Bọ cạp nguyên con có tác dụng khi dùng với liều 1 gam mỗi ngày.
Tác dụng với hệ tim mạch
Tiêm tĩnh mạch toàn bộ chiết xuất và thuốc sắc của Toàn yết có thể làm cho huyết áp của thỏ và chó giảm tạm thời (một số ít có thể thấy tăng tạm thời), nhưng nó sẽ phục hồi nhanh chóng, sau đó là huyết áp giảm dần và kéo dài, kéo dài hơn hơn 1 đến 3 giờ. Tiêm vào dạ dày hoặc tiêm bắp cũng có tác dụng hạ huyết áp đáng kể và lâu dài như nhau.
Những nghiên cứu trên động vật chứng minh tác dụng đáng kể trên tim mạch của Toán yết có thể là do sự thay đổi InsP3 trong tế bào cơ tim làm gia tăng lực co bóp mà không làm thay đổi tần số co bóp.
Tác dụng chống động kinh
Polypeptide (AEP) phân lập từ nọc Bọ cạp có hoạt tính chống động kinh mạnh và có tác dụng ức chế mạnh đối với bệnh động kinh ở động vật do masahide và cefaloridin gây ra, cơ chế tác dụng của nó khác với Diazepam và hoạt tính của nó cao hơn ít nhất 10 lần.
Nghiên cứu điện sinh lý cho thấy sBmTX4-P1 và rBmTX4-P1 là 2 peptide phân lập từ chiết xuất Toàn yết thể hiện hoạt động ức chế dòng điện của kênh hKv1.2 và hKv1.3, từ đó có tác dụng chống động kinh trên động vật.
Tác dụng chống khối u
Tác dụng chống khối u khi chiết xuất đuôi bọ cạp được đưa vào dạ dày, tỷ lệ ức chế khối u của sarcoma S180 ở nhóm dùng phòng ngừa là 45,0% và tỷ lệ ức chế khối u của sarcoma S180 ở nhóm dùng trị liệu là 47,6 %, cho thấy nó vừa có tác dụng phòng ngừa vừa có tác dụng chữa bệnh.
Tác dụng của toàn bộ chiết xuất Toàn yết đối với tế bào khối u có thể làm giảm đáng kể DNA của mô khối u, nó cũng có xu hướng làm giảm AKP tăng dần trong ung thư vú. Tóm lại, chiết xuất thô của Toàn yết có thể trực tiếp ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư và vẫn có tỷ lệ ức chế cao đối với sự phát triển của khối u sau khi ngừng thuốc.
Tác dụng giảm đau
Nghiên cứu về tác dụng giảm đau cho thấy nọc độc Bọ cạp có tác dụng ức chế mạnh đối với chứng đau nội tạng, đau rát da và đau thần kinh sinh ba gây ra. Có ý kiến cho rằng thuốc giảm đau bằng nọc độc Bọ cạp có thể tác động lên các tế bào thần kinh trung ương liên quan đến cảm giác đau. Nghiên cứu trên chuột cho thấy tác dụng giảm đau của độc tố Bọ cạp-Ⅲ mạnh gấp 3 lần so với chất độc thô và cũng mạnh hơn Diazepam.
Tác dụng kháng nấm
Peptide BmKn2 có nguồn gốc từ nọc Bọ cạp được quan sát là có hoạt tính kháng khuẩn. Các peptide này và các chất tương tự axit d -amino của chúng (dbmkn2 và dkn2–7) đã được chứng minh về hoạt tính kháng nấm chống lại các chủng candida albicans kháng thuốc. Ngoài ra, dịch chiết nước của toàn Bọ cạp có tác dụng ức chế Bacillus spp.
Liều dùng khoảng 2-5g. Uống bột nuốt mỗi lần 0.6-1g. Đuôi Bọ cạp độc hơn nên chỉ dùng 1/3 liều toàn con. Liều độc thường là 30-60g.
Nhiễm độc của Bò cạp thường như rắn cắn chủ yếu nhiễm độc thần kinh, nhưng lượng sulfur ít nên thời gian ngắn. Triệu chứng có thể bao gồm: Đau váng đầu, hồi hộp, chảy máu, nặng hơn có thể khó thở, hôn mê, tử vong do liệt hô hấp.
Bài thuốc chữa trúng phong bán thân bất toại, kinh phong co giật ở trẻ em
Chuẩn bị: Toàn yết (bỏ đầu chân) 3g, Địa long 3g, Cam thảo 2g.
Thực hiện: Các vị thuốc tán bột mịn, chia 5-6 lần uống trong ngày với nước nóng.
Bài thuốc chữa viêm khớp mạn tính
Chuẩn bị: 3g Toàn yết, Chế Xuyên ô đầu 10g, Xuyên sơn giáp 6g, Nhũ hương 5g, Thương truật 10g.
Thực hiện: Các vị thuốc tán bột mịn, uống 6g/lần. Có thể làm thuốc thang hoặc thuốc đắp ngoài.
Bài thuốc chữa ung nhọt, bệnh phong
Chuẩn bị: Toàn yết 3g, Bạch chỉ 10g, Đảng sâm 10g.
Thực hiện: Các vị thuốc tán bột mịn, uống 6g/lần, ngày uống 2-3 lần.
Toàn yết thường được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, Toàn yết vị thuốc có độc, khi dùng quá liều sẽ có các biểu hiện như đau váng đầu, hồi hộp, chảy máu, nặng hơn có thể khó thở, hôn mê, tử vong do liệt hô hấp. Do đó, có một số lưu ý khi sử dụng Toàn yết bao gồm:
Toàn yết đã được sử dụng rộng rãi trong Y học cổ truyền. Nó được cho là có tác dụng tức phong chỉ kinh, giải độc tán kết, thông lạc chỉ thống. Chủ trị các chứng: Kinh phong, liệt mặt do trúng phong, uốn ván, sang lở nhọt độc, lao hạch, đau đầu, phong thấp tý thấp.
Chiết xuất từ Toàn yết cũng tác dụng điều trị chống ung thư, kháng khuẩn, giảm đau và chống động kinh. Hầu hết các đặc tính này đã được xác nhận bằng các nghiên cứu dược lý cả trên mô hình động vật in vitro và in vivo. Tuy nhiên, Toàn yết là vị thuốc có độc, không sử dụng cho phụ nữ có thai và bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào để tránh tương tác thuốc.