Danh mục | Thuốc giảm đau hạ sốt |
Số đăng ký | VD-20679-14 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Bột pha dung dịch uống |
Quy cách | Hộp 20 Gói x 1.5g |
Thành phần | Paracetamol |
Nhà sản xuất | CTY CPDP CỬU LONG |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Acepron được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long, có thành phần chính paracetamol để điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa: Nhức đầu, sốt, đau nhức do cảm cúm, đau răng, đau cơ. Không dùng paracetamol để điểu trị thấp khớp và các cơn đau có nguồn gốc nội tạng. |
Thuốc bột Acepron 325mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 gói
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Paracetamol | 325mg |
Thuốc Acepron được chỉ định dùng điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa, như sau:
Paracetamol là thuốc giảm đau, hạ sốt. Làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, hiếm làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hoá là N- acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
Paracetamol hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hoá.
Phân bố đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%), hoặc cystein (khoảng 3% ), cũng phát hiện 1 lượng nhỏ những chất chuyển hoá hydroxyl - hoá và khử acetyl.
Paracetamol bị N-hydroxyl hoá bởi cytochrom P450 để tạo nên N-acetyl-benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hoá này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính.
Nếu uống liều cao paraoetamol, chất chuyển hoá này tạo thành một lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan. Phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên dẫn đến hoại tử gan.
Thuốc Acepron nên được uống sau bữa ăn.
Khoảng cách giữa hai lấn dùng thuốc từ 4 đến 6 giờ.
Trường hợp suy thận, khoảng cách tối thiểu là 8 giờ. Nếu cơn đau tiếp tục kéo dài quá 5 ngày, không nên tiếp tục điều trị mà không hỏi ý kiến bác sĩ. Liều hàng ngày của paraoetamol chỉ định khoảng 60 mg/kg/ngày, chia làm 4 - 8 lần.
Người lớn và trẻ em trên 11 tuổi
Uống 1 - 2 viên/lần, nếu cần dùng lại sau 4 - 6 giờ. Nếu đau nhiều, người lớn có thể dùng 3 viên/lần, nhưng không quá 12 viên/ngày.
Trẻ em từ 6 - 11 tuổi
Uống 1 viên/lần. Nếu cần dùng lại sau 4 - 6 giờ, nhưng không quá 6 viên/ngày.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút)
Khoảng cách giữa các liều ít nhất là 8 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng quá liều
Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.
Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng.
Tiếp theo là phản ứng ức chế: Sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông, mạch nhanh yếu không đều, huyết áp thấp và suy tuần hòan. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra.
Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê. Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 - 4 ngày sau khi uống liều độc.
Aminotransferase huyết tương tăng và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng và khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài.
Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng, trong số đó 10 - 20% cuối cùng chết vì suy gan.
Điều trị
Gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt hoặc dùng thuốc tẩy muối - acetylcystein là thuốc giải độc đặc hiệu của paracetamol, hoặc có thể dùng methionin.
Điều trị với N -acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol.
Khi cho uống, hoà loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải cho uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ 1 lần.
Chấm dứt điểu trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Acepron 325 mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Paracetarnol tương đối không độc ở liều điều trị. Khi dùng kéo dài các liều lớn, tác dụng không mong muốn trên máu đã xảy ra như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp
Hiếm gặp
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Acepron chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không uống rượu và các thức uống có rượu khi dùng thuốc.
Người bị suy giảm chức năng gan, thận cần thận trọng khi dùng thuốc (theo dõi chức năng gan và thận, tăng khoảng cách giữa các liều).
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao methemoglobin trong máu.
Chưa có tài liệu báo cáo.
Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần thiết.
Không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở micosom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
Ngoài ra dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
/00033763_actadol_500mg_medipharco_10x10_8398_624e_large_1af2cfcbfe.jpg)
Hộp 10 vỉ x 10 viên
/00032865_paracetamol_stada_500mg_10x10_4111_61af_large_6bbfac12ff.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Hộp 20 gói
/00030902_tolvagan_ef_500mg_truong_tho_5x4_sui_9989_60d2_large_eaae950e7c.jpg)
Hộp 5 Vỉ x 4 Viên
/00030828_glotadol_250mg_abbott_glomed_20_goi_x_25g_1224_62a6_large_e3a35f10c1.jpg)
Hộp 20 gói
/DSC_00187_716a9b4d8d.png)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
/00503075_panactol_250mg_khapharco_48_goi_x_15g_6773_63b6_large_ce8166f80d.jpg)
Hộp 48 Gói x 1.5g
/00503072_panactol_150mg_khapharco_48_goi_x_15g_3643_63b6_large_5888de4a0b.jpg)
Hộp 48 Gói x 1.5g
/00033765_bivinadol_500mg_brv_4x4_4335_624f_large_f738860084.jpg)
Hộp 4 Vỉ x 4 Viên
/00033729_glotadol_325mg_glomed_200v_6854_6247_large_f16a6152bb.jpg)
Lọ 200 Viên
/00033576_panactol_500mg_khanh_hoa_10x10_3480_622e_large_b4c0d17ef2.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
/DSC_00068_62b230be69.jpg)
Hộp 200 Viên
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Thị Hồng NgọcDược sĩ
Lọc theo:
Anh Tuấn
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Ngọc HânDược sĩ
Hữu ích
Trả lời
Đức Cương