Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc chống dị ứng |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | LESVI |
Nước sản xuất | Tây Ban Nha |
Xuất xứ thương hiệu | Tây Ban Nha |
Số đăng ký | VN-17856-14 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Aleradin là sản phẩm do Công ty Lesvi (Tây Ban Nha) sản xuất. Thuốc có thành phần chính là desloratadine dùng điều trị làm giảm các triệu chứng có liên quan đến viêm mũi dị ứng và mày đay. |
Thuốc Aleradin là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Desloratadine | 5mg |
Thuốc Aleradin được chỉ định dùng để giảm các triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay.
Desloratadine là chất chuyển hoá chính có hoạt tính theo đường uống của Loratadin là chất kháng histamin H1 không gây buồn ngủ.
Hấp thu
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống liều 5 mg/ngày trong 10 ngày, Desloratadine được hấp thu nhanh với thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) là khoảng 3 giờ sau khi uống, trung bình nồng độ đỉnh ổn định trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) được ghi nhận tương ứng là 4 ng/ml và 56,9 ng.giờ/ml. Thức ăn và nước bưởi không có tác động đối với sinh khả dụng của Desloratadine (Cmax và AUC).
Phân bố
Khoảng 82% tới 87% Desloratadine và 85% đến 89% 3 - hydroxydesloratadine gắn vào protein huyết tương. Sự gắn vào protein của Desloratadine và 3 - hydroxydesloratadine không thay đổi ở những cá thể bị suy thận.
Chuyển hóa
Desloratadine (chất chuyển hóa chủ yếu của Loratadine) được chuyển hóa mạnh thành 3 - hydroxydesloratadine là một chất chuyển hóa hoạt động, sau đó sẽ bị glucuronid hoá. Những enzym chịu trách nhiệm trong sự tạo thành 3 - hydroxydesloratadine chưa được xác định. Số liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy là một phần nhỏ trong quần thể bệnh nhân có sự giảm khả năng hình thành 3 - hydroxydesloratadine và các chất chuyển hóa chậm của Desloratadine. Trong những nghiên cứu dược động học (n = 1087), khoảng 7% đối tượng có chuyển hóa chậm Desloratadine (được xác định là đối tượng có tỉ lệ AUC của 3 - hydroxydesloratadine so với Desloratadine dưới 0,1 hoặc là đối tượng có thời gian bán hủy Desloratadine vượt quá 50 giờ).
Tần suất các đối tượng có chuyển hóa chậm ở người da đen cao hơn (khoảng 20% người da đen là người có chuyển hóa chậm trong các nghiên cứu dược động học, n = 276). Nồng độ trung bình trong huyết tương (AUC) của Desloratadine ở những ngừơi chuyển hóa chậm lớn hơn khoảng 6 lần so với những đối tượng không phải là những người chuyển hóa chậm. Không thể xác định trước những người có chuyển hóa chậm đối với Desloratadine và ở những cá thể này sẽ có AUC của Desloratadine trong huyết tương cao hơn sau khi uống Desloratadine theo đúng liều đề nghị. Mặc dù chưa có những nghiên cứu dược động học về vấn đề này, nhưng những bệnh nhân có chuyển hóa chậm đối với Desloratadine sẽ nhạy cảm hơn với những tác dụng ngoại ý liên quan đến liều lượng.
Đào thải
Thời gian bán hủy trung bình của Desloratadine là 27 giờ. Các giá trị nồng độ đỉnh Cmax và AUC tăng tỷ lệ theo liều dùng sau liều một lần duy nhất, giữa 5 và 20mg. Mức độ tích lũy sau khi uống 14 ngày đi đôi với thời gian bán hủy và tần suất liều dùng. Một nghiên cứu về cân bằng khối lượng ở người cho thấy có sự phục hồi khoảng 87% của liều 14C - Desloratadine (Desloratadine được đánh dấu bằng C14) tìm thấy trong nước tiểu và phân, như là những sản phẩm chuyển hóa. Phân tích 3 - hydroxydesloratadine trong huyết tương cũng cho thấy những giá trị tương tự của Tmax và thời gian bán hủy, như với Desloratadine.
Thuốc dùng đường uống. Uống cùng hoặc không cùng bữa ăn để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
Người lớn và thiếu niên (12 tuổi trở lên)
Uống 1 viên mỗi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn để làm giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng từng đợt và dai dẳng) và mày đay.
Có ít kinh nghiệm về hiệu quả từ các thử nghiệm lâm sàng về việc sử dụng Desloratadin cho thiếu niên từ 12 đến 17 tuổi.
Cần kiểm soát tình trạng viêm mũi dị ứng từng đợt (biểu hiện triệu chứng trong thời gian dưới 4 ngày một tuần hoặc dưới 4 tuần) tùy theo kết quả đánh giá bệnh sử của bệnh nhân. Nên ngừng dùng thuốc sau khi hết triệu chứng và sử dụng thuốc trở lại khi các triệu chứng xuất hiện lại.
Với viêm mũi dị ứng dai dẳng (biểu hiện triệu chứng trong thời gian 4 ngày trở lên mỗi tuần và kéo dài trên 4 tuần), có thể điều trị liên tục cho bệnh nhân trong suốt thời gian phơi nhiễm với dị nguyên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp xảy ra quá liều, cần xem xét áp dụng các biện pháp để loại bỏ phần thuốc chưa hấp thu.
Khuyến cáo điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Trong một thử nghiệm lâm sàng sử dụng đa liều, bệnh nhân được dùng tới 45mg Desloratadin (gấp 9 lần liều thông thường), không ghi nhận phản ứng bất thường nào trên lâm sàng.
Desloratadin không loại được khỏi tuần hoàn thông qua thẩm phân máu. Chưa rõ thuốc có được đào thải thông qua thẩm phân màng bụng hay không.
Nếu quên không dùng thuốc đúng giờ, không nên dùng liều bù vào lúc muộn trong ngày, nên tiếp tục dùng liều bình thường vào ngày hôm sau trong liệu trình.
Khi sử dụng thuốc Aleradin bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên một số chỉ định bao gồm viêm mũi dị ứng và mày đay tự phát mạn tính, khi sử dụng liều khuyến cáo 5mg mỗi ngày, các tác dụng không mong muốn của Aleradin được ghi nhận ở nhóm dùng thuốc cao hơn 3% so với ở nhóm dùng giả dược. Các phản ứng bất lợi hay gặp nhất là mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và đau đầu (0,6%). Trong một thử nghiệm lâm sàng trên 578 bệnh nhân ở độ tuổi thiếu niên, từ 12 đến 17 tuổi, phản ứng bất lợi hay gặp nhất là đau đầu xuất hiện ở 5,9% bệnh nhân sử dụng Aleradin và 6,9% ở bệnh nhân dùng giả dược.
Các tác dụng không mong muốn khác đã được ghi nhận với tần suất rất hiếm gặp trong quá trình theo dõi hậu marketing được liệt kê dưới đây:
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Aleradin chống chỉ định với trường hợp quá mẫn với Desloratadin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc hoặc quá mẫn với Loratadin.
Hiệu quả và độ an toàn của viên nén Aleradin trên trẻ em dưới 12 tuổi chưa được chứng minh.
Trong trường hợp bệnh nhân bị suy thận nặng, cần thận trọng khi sử dụng Aleradin.
Bệnh nhân mắc các bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose/galactose không nên sử dụng thuốc này.
Bệnh nhân nên ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:
Trong các thử nghiệm lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của Aleradin đến khả năng lái xe, không phát hiện thấy tác động làm giảm khả năng lái xe của thuốc. Tuy nhiên, cần thông báo cho người bệnh biết rằng một số rất hiếm bệnh nhân gặp tình trạng buồn ngủ khi dùng thuốc, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Aleradin không gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật. Độ an toàn của thuốc khi sử dụng trong thai kỳ chưa được chứng minh. Do vậy, không khuyến cáo sử dụng Aleradin trong thai kỳ.
Aleradin được tiết vào sữa mẹ, do đó, không khuyến cáo sử dụng thuốc này ở phụ nữ cho con bú.
Chưa ghi nhận tương tác nào trên lâm sàng trong các thử nghiệm sử dụng đồng thời viên nén Aleradin cùng với Erythromycin hoặc Ketoconazol.
Trong một thử nghiệm dược lâm sàng, uống đồng thời Aleradin cùng với rượu không ảnh hưởng đến tác dụng làm giảm hoạt động của rượu.
Việc bảo quản thuốc rất quan trọng để đảm bảo được hiệu quả trong suốt quá trình sử dụng. Thuốc nên được bảo quản trong hộp ở nhiệt độ phòng với nhiệt độ không quá 25 độ C và tránh xa tầm tay trẻ em.
Không được sử dụng thuốc khi đã quá hạn sử dụng và có dấu hiệu ẩm mốc, đổi màu.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên ngành Dược lâm sàng, với nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dược phẩm. Là Dược sĩ Long Châu đạt được chứng chỉ bệnh học cấp quốc tế. Hiện đang là giảng viên tại Trung tâm Đào tạo FPT Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
AnhDTN31
Chào bạn ANH,
Dạ, thông tin này còn phụ thuộc nhà cung cấp, nên mình chưa thông tin đến bạn được. Mong bạn thông cảm ạ.
Thông tin đến bạn. Thân mến!
Hữu ích
CHỊ ANH
Hữu ích
Trả lời