Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc chống ung thư/
  4. Hóa trị gây độc tế bào
Dung dịch Anzatax 30mg/5ml Pfizer điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú (5ml)
Thương hiệu: Pfizer

Dung dịch Anzatax 30mg/5ml Pfizer điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú (5ml)

005024280 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Hóa trị gây độc tế bào

Dạng bào chế

Dung dịch

Quy cách

Hộp x 5ml

Thành phần

Xuất xứ thương hiệu

Mỹ

Nhà sản xuất

Hospira

Số đăng ký

VN-20848-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền Anzatax 30mg/5ml là sản phẩm của Hospira Australia Pty Ltd dùng trong điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triên (NSCLC), Sarcoma Kaposi (KS) liên quan đến AIDS.

Nước sản xuất

Úc

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Dung dịch Anzatax 30mg/5ml là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Dung dịch Anzatax 30mg/5ml

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Paclitaxel

30mg

Công dụng của Dung dịch Anzatax 30mg/5ml

Chỉ định

Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền Anzatax 30mg/5ml chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

Ung thư buồng trứng

Điều trị hóa trị đầu tay cho ung thư buồng trứng, paclitaxel được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân từ bệnh tiến triển hoặc tồn lưu tế bào ác tính (> 1cm) sau thủ thuật phẫu thuật ban đầu, kết hợp với cisplatin.

Trong điều trị hóa trị thay thế của ung thư buồng trứng, paclitaxel được chỉ định điều trị ung thư di căn buồng trứng sau khi phác đồ điều trị bằng các thuốc plantinum thất bại.

Ung thư vú

Trong điều trị hỗ trợ, paclitaxel được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân ung thư vú hạch dương tính sau khi trị liệu bằng anthracycline và cyclophosphamide (AC). Điều trị hỗ trợ bằng paclitaxel nên được coi là một phương án thay thế cho trị liệu AC mở rộng.

Paclitaxel được chỉ định điều trị ban đầu cho ung thư vú tiến triển cục bộ hoặc di căn, kết hợp với anthracycline ở bệnh nhân thích hợp với điều trị anthracycline, hoặc kết hợp với trastuzumab, ở bệnh nhân có thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 ở người (HER- 2) ở cấp 3+ được xác định bởi hóa mô miễn dịch và không thích hợp với anthracycline.

Như tác nhân điều trị đơn độc, chỉ định điều trị ung thư vú di căn ở bệnh nhân không đáp ứng với điều trị tiêu chuẩn bằng anthracycline hoặc không thích hợp với điều trị bằng anthracycline.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triên (NSCLC)

Paclitaxel, kết hợp với cisplatin, được chỉ định điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân không có khả năng can thiệp phẫu thuật và/hoặc xạ trị.

Sarcoma Kaposi (KS) liên quan đến AIDS

Paclitaxel được chỉ định điều trị bệnh nhân bị Sarcoma Kaposi liên quan đến AIDS tiến triển đã thất bại trong điều trị bằng liposome anthracycline trước đó.

Dược lực học

Nhóm dược lý lâm sàng: Thuốc chống ung thư thuộc nhóm taxane

Mä ATC: L01C D01

Cơ chế hoạt động

Paclitaxel là một tác nhân chống vi ống bằng cách kích thích quá trình trùng hợp dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá trình giải trùng hợp. Sự ổn định này ức chế sự tổ chức lại bình thường của mạng vi quản rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bảo giảm nhiễm và chức năng phân bào của tế bào. Ngoài ra, paclitaxel kích thích các mảng hoặc bỏ vi ống bất thường trong suốt chu kỳ tế bảo và nhiều thể sao vi ống trong quá trình phân bào.

Hiệu quả và an toàn lâm sàng

Trong điều trị đầu tay cho ung thư buồng trứng, an toàn và hiệu quả của paclitaxel được đánh giá trong hai thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên lớn (so với điều trị bằng cyclophosphamide 750 mg/m2+ cisplatin 75 mg/m²).

Trong thử nghiệm liên nhóm (BMS CA 139-209), hơn 650 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng tiên phát giai đoạn II- III hoặc IV đã được cho dùng tối đa 9 đợt điều trị bằng paclitaxel (175 mg/m trong 3 giờ) sau đó là cispiatin (75 mg/m) hoặc điều trị đối chứng. Trong một nghiên cứu lớn khác (GOG 111/B-MS CA139-022), tối đa 6 đợt điều trị bằng paclitaxel được cho dùng (135 mg/m, qua đường tiêm truyền trong 24 giờ) kết hợp với cisplatin (75 mg/m2) hoặc điều trị đối chứng; thử nghiệm liên quan đến hơn 400 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng tiên phát giai đoạn III hoặc IV với một khối u tồn dư > 1 cm sau phẫu thuật, hoặc di căn xa. Mặc dù hai liều dùng khác nhau không được so sánh trực tiếp với nhau, trong cả hai thử nghiệm bệnh nhân dùng paclitaxel và cisplatin có tỷ lệ đáp ứng cao hơn đáng kể, khởi phát diễn tiến bệnh chậm hơn và thời gian sống dài hơn so với các bệnh nhân được điều trị tiêu chuẩn.

Tăng nhiễm độc thần kinh, đau khớp/đau cơ nhưng giảm suy tủy đã được quan sát thấy ở bệnh nhân bị ung thư buồng trứng tiến triển được cho dùng paclitaxel cisplatin qua đường tiêm truyền trong 3 giờ khi so với bệnh nhân dùng cyclophosphamide/cisplatin.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi được dùng qua đường tĩnh mạch, nồng độ paclitaxel trong huyết tương giảm theo đồ thị có 2 pha.

Dược động học của paclitaxel được xác định sau khi tiêm truyền trong 3 giờ và trong 24 giờ các liều 135 và 175 mg/m2. Thời gian bán thải trung bình ở giữa 3,0 giờ và 52,7 giờ, và giá trị chuyển hóa không phân vùng cho độ thanh thải toàn bộ ở giữa 11,6 và 24,0 1/giờ/m2. Độ thanh thải toàn bộ dường như giảm khi nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình giữa 198 và 688 l/m2, cho thấy phân bố ngoại mạch rộng và/hoặc liên kết mộ. Việc tăng liều dùng liên quan đến tiêm truyền trong 3 giờ dẫn đến dược động học phi tuyến tính. Khi liều dùng tăng 30% từ 135 mg/m2 đến 175 mg/m2, nồng độ trong huyết tương tối đa (Cmax) tăng 75% và diện tích dưới đường cong thời gian nồng độ trong huyết tương (AUC0-∞.) tăng 81%.

Mức độ thay đổi của nồng độ paclitaxel toàn thân ở cùng bệnh nhân được thấy là không đáng kể. Không thấy dấu hiệu của các tác dụng tích lũy cho paclitaxel gắn với nhiều đợt điều trị.

Phân bố

Nghiên cứu In vitro về liên kết protein huyết thanh cho thấy 89 - 98% paclitaxel liên kết với protein.

Không thấy cimetidine, ranitidine, dexamethasone hoặc diphenhydramine ảnh hưởng đến liên kết protein của paclitaxel.

Chuyển hóa sinh học và thải trừ

Sự phân bố và chuyển hóa paclitaxel ở người chưa được nghiên cứu đầy đủ. Bài tiết tích lũy của paclitaxel không đổi trong nước tiểu ở giữa 1,3% và 12,6% liều dùng trung bình, cho thấy thanh thai ngoài thận rộng. Chuyển hóa ở gan và thanh thải ở mật có thể là cơ chế chính để thải trừ paclitaxel. Paclitaxel chủ yếu được chuyển hóa bởi enzyme CYP450.

Trung bình 26% liều paclitaxel được đánh dấu bằng phóng xạ được thải trừ trong phân dưới dạng 6α-hydroxypaclitaxel, 2% dưới dạng 3'p-dihydroxypaclitaxel và 6% dưới dạng 6α-3'p-dihydroxypaclitaxel. 6α-hydroxypaclitaxel được hình thành bởi tác dụng của CYP2C8, 3'p-hydroxypaclitaxel bởi CYP3A4 và 60-3’p-dihydroxypaclitaxel bởi CYP2C8 và CYP3A4.

Ảnh hưởng của suy thận hoặc suy gan đến thải trừ paclitaxel sau tiêm truyền trong 3 giờ chưa được nghiên cứu. Các thông số dược động học của một bệnh nhân chạy thận nhân tạo có các giá trị tương tự như ở bệnh nhân không lọc máu khi tỷ lệ dùng thuốc là 135 mg/m2 paclitaxel qua đường tiêm truyền trong 3 giờ.

Sau khi truyền tĩnh mạch 100 mg/m2 paclitaxel trong 3 giờ ở 19 bệnh nhân KS, Cmax trung bình là 1.530 ng/ml (khoảng 761 – 2.860 ng/ml) và AUC trung bình 5.619 ng.giờ/ml (khoảng 2.609 – 9.428 ng.giờ/ml).

Độ thanh thải là 20,6 l/giờ/m2 (khoảng 11 - 38) và thể tích phân bố là 291 l/m2 (khoảng 121 - 638). Thời gian bán thải trung bình 23,7 giờ (khoảng 12 - 33).

Trong các thử nghiệm lâm sàng mà paclitaxel và doxorubicin được cho dùng đồng thời, sự phân bố và thải trừ doxorubicin và các chất chuyển hóa của doxorubicin được kéo dài. Tổng nồng độ trong huyết thanh của doxorubicin cao hơn 30% khi dùng paclitaxel ngay sau doxorubicin so với khi có khoảng cách 24 giờ giữa 2 thuốc.

Đối với việc sử dụng paclitaxel kết hợp với các liệu pháp khác, vui lòng tham khảo Tóm tắt đặc tính sản phẩm của cisplatin, doxorubicin hoặc trastuzumab để biết thông tin về việc sử dụng các thuốc này.

Cách dùng Dung dịch Anzatax 30mg/5ml

Cách dùng

Phải thận trọng trước khi thao tác hoặc tiêm truyền thuốc.

Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền phải được pha loãng trước khi dùng và chỉ được dùng qua đường tĩnh mạch.

Liều dùng

Các thuốc cần sử dụng trước khi hóa trị: Tất cả các bệnh nhân phải được cho dùng các thuốc bao gồm các corticosteroid, thuốc kháng histamine và chất đối kháng thụ thể Hạ trước khi cho dùng paclitaxel, để phòng ngừa các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Các thuốc cần uống trước khi hóa trị có thể bao gồm:

Liệu trình các thuốc cần sử dụng trước khi hóa trị:

Thuốc cần dùngLiều dùngThời gian sử dụng trước khi dùng Paclitaxel
Dexamethasone20 mg qua đường uống* hoặc IV**Qua đường uống: Khoảng 12 và 6 giờ. Tiêm truyền qua tĩnh mạch: 30 - 60 phút
Diphenhydramine ***50 mg IV30 đến 60 phút
Cimetidine hoặc Ranitidine

300 mg IV

50 mg IV

30 đến 60 phút

*: 8 - 20 mg cho bệnh nhân KS.

**: Tiêm truyền qua nh mạch

***: Hoặc một thuốc kháng histamine tương đương như chlorpheniramine 10 mg tiêm truyền tĩnh mạch 30 đến 60 phút trước khi dùng paclitaxel.

Paclitaxel nên được cho qua bộ lọc trong dây truyền với màng vi xốp ≤ 0,22 micron.

Do khả năng thoát mạch của thuốc, nên theo dõi chặt chẽ vị trí tiêm truyền để xem có khả năng thoát mạch trong khi truyền thuốc.

Điều trị đầu tay cho ung thư buồng trứng: Mặc dù phác đồ thuốc thay thế cho paclitaxel hiện đang được nghiên cứu, liệu pháp kết hợp paclitaxel và cisplatin được khuyến cáo sử dụng.

Tùy thuộc vào thời gian tiêm truyền, hai liều dùng khác nhau được khuyến cáo cho điều trị bằng paclitaxel: 175 mg/m2 paclitaxel tiêm truyền tĩnh mạch trong ba giờ sau đó là 75 mg/m2 cisplatin và đợt điều trị tiếp theo được nhắc lại sau 3 tuần, hoặc 135 mg/m2 paclitaxel tiêm truyền tĩnh mạch trong thời gian 24 giờ sau đó là 75 mg/m2 cisplatin và đợt điều trị tiếp theo được nhắc lại sau 3 tuần.

Điều trị thay thế cho ung thư buồng trứng: Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/m2 được cho dùng trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt.

Hóa trị hỗ trợ cho ung thư vú: liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/m2 được cho dùng trong 3 giờ trong 4 đợt, 3 tuân một đợt, sau trị liệu AC.

Hóa trị đầu tay cho ung thư vú: Khi dùng kết hợp với doxorubicin (50 mg/m2), paclitaxel nên được dùng 24 giờ sau khi dùng doxorubicin. Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 220 mg/mẻ tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt.

Khi dùng kết hợp với trastuzumab, liều khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt. Tiêm truyền paclitaxel có thể bắt đầu vào ngày tiếp theo sau liều trastuzumab đầu tiên hoặc ngay sau các liều trastuzumab tiếp theo nếu liều trastuzumab trước đó được dung nạp tốt.

Hóa trị thay thế cho ung thư vú: Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/m2 được cho dùng trong 3 giờ, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa: Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 175 mg/m2 dùng trong 3 giờ sau đó là 80 mg/m2 cisplatin, với khoảng cách 3 tuần giữa các đợt.

Điều trị KS liên quan đến AIDS: Liều dùng khuyến cáo cho paclitaxel là 100 mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ mỗi hai tuần.

Điều chỉnh liều dùng: Các liều paclitaxel tiếp theo nên được dùng theo khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Không nên cho dùng tiếp paclitaxel cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính là ≥1,5 x 109/l (≥1 x 109/l với bệnh nhân KS) và số lượng tiểu cầu là ≥100 x 109/l (≥75 x 109/l với bệnh nhân KS).

Bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (số lượng bạch cầu trung tính <0,5 x 109/l trong tối thiểu 7 ngày) hoặc bệnh thần kinh ngoại biên nặng, nên dùng giảm liều 20% cho các đợt tiếp theo (25% với bệnh nhân KS).

Bệnh nhân suy gan: Chưa có đầy đủ nghiên cứu về điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Không nên dùng Paclitaxel cho bệnh nhân bị suy gan nặng.

Dùng ở trẻ em: Không khuyến cáo dùng paclitaxel ở trẻ em dưới 18 tuổi do không có đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

Hướng dẫn sử dụng, thao tác và thải bỏ

Nếu dung dịch paclitaxel tiếp xúc với da, rửa sạch da ngay và kỹ bằng xà phòng và nước. Sau khi tiếp xúc với da, các biến cố bao gồm ngứa, nóng rát, và đỏ. Nếu paclitaxel tiếp xúc với niêm mạc thì nên rửa kỹ niêm mạc bằng nước. Khi hít vào, đã có báo cáo bị khó thở, đau ngực, rát cổ họng, và buồn nôn.

Chuẩn bị để cho dùng thuốc qua tiêm truyền tĩnh mạch: Trong quá trình pha loãng dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền, kim pha chế hoặc các thiết bị tương tự có gai không nên được sử dụng với lọ paclitaxel vì chúng có thể làm hỏng nút gây mất tính toàn vẹn vô trùng của dung dịch.

Trước khi tiêm truyền, paclitaxel phải được pha loãng thành dung dịch sẵn sàng để sử dụng cho tiêm truyền (0,3 đến 1,2 mg/ml) sử dụng kỹ thuật vô trùng với một trong các dung dịch sau:

  • Dung dịch natri clorua 9 mg/ml (0,9%) để tiêm truyền.
  • Dung dịch glucose 50 mg/ml (5%) để tiêm truyền.

Khi pha loãng, dung dịch tiêm truyền sẵn sàng để sử dụng chỉ được dùng một lần.

Dung dịch tiêm truyền sẵn sàng để sử dụng nên được kiểm tra bằng mắt để xem có hạt vật chất và bị biến màu không.

Sau khi chuẩn bị, dung dịch có thể bị đục, do phương tiện hình thành, và không được loại bỏ bằng cách lọc.

Tuy nhiên việc bị đục không ảnh hưởng đến hiệu lực của sản phẩm. Dung dịch tiêm truyền phải được cho dùng qua bộ lọc trong dây truyền với màng vi xốp không lớn hơn 0,22 micron. Không thấy bị giảm hiệu lực đáng kể sau khi truyền mô phỏng dung dịch qua tĩnh mạch có chứa bộ lọc trong dây truyền (0,22 micron).

Đã có một số báo cáo về kết tủa trong khi tiêm truyền paclitaxel, với kết tủa thường diễn ra vào cuối giai đoạn tiêm truyền 24 giờ. Để giảm nguy cơ kết tủa, paclitaxel nên được sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha loãng và không nên lắc hoặc khuấy trộn quá mức. Dung dịch tiêm truyền phải được kiểm tra thường xuyên trong quá trình tiêm truyền và nên ngừng tiêm truyền nếu kết tủa xảy ra.

Để giảm thiểu tình trạng bệnh nhân tiếp xúc với DEHP mà có thể bị thôi nhiễm từ túi truyền, dây truyền bằng PVC dẻo, hoặc dụng cụ y tế khác, dung dịch paclitaxel pha loãng nên được bảo quản trong chai không có PVC (thủy tinh, polypropylene) hoặc túi nhựa (polypropylene, polyolefin) và cho dùng qua dây truyền lót polyethylene. Sử dụng các thiết bị lọc kết hợp đầu vào ngắn và/hoặc đầu ra cắm ống nhựa PVC dẻo đã
không thôi nhiễm đáng kể DEHP.

Thải bỏ: Tất cả các vật phẩm được sử dụng để chuẩn bị, cho dùng, tiêm truyền, hoặc tiếp xúc và paclitaxel nên được để trong hộp chứa an toàn thích hợp và thải bỏ theo hướng dẫn về thao tác với các thuốc gây độc tế bào.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Hiện chưa có thuốc giải độc khi quá liều paclitaxel.

Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Điều trị cần hướng đến các độc tính chính dự kiến, trong đó bao gồm ức chế tủy xương, nhiễm độc thần kinh ngoại biên và viêm niêm mạc.

Quá liều ở bệnh nhi có thể đi cùng với nhiễm độc ethanol cấp tính.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Trừ khi có lưu ý khác, thảo luận sau đây đề cập đến cơ sở dữ liệu an toàn tổng thể của 812 bệnh nhân có khối u rắn được điều trị bằng paclitaxel đơn độc trong các nghiên cứu lâm sàng. Do nhóm bệnh nhân KS là rất đặc thù, báo cáo dựa trên một nghiên cứu lâm sàng với 107 bệnh nhân KS được trình bày ở cuối phần này.

Tần suất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn, trừ trường hợp được đề cập đến, nói chung là tương tự giữa các bệnh nhân đang dùng paclitaxel để điều trị ung thư buồng trứng, ung thư vú hoặc ung thư phổi không tế bào nhỏ. Không có độc tính được quan sát nào bị ảnh hưởng rõ ràng bởi tuổi tác.

Tác dụng không mong muốn đáng kể thưởng xuyên gặp nhất là ức chế tủy xương. Giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (<0,5 x 109/l) xảy ra ở 28% bệnh nhân, nhưng không liên quan đến các cơn sốt. Chỉ 1% bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng trong 27 ngày. Giảm tiểu cầu được báo cáo ở 11% bệnh nhân. Ba phần trăm bệnh nhân có số lượng tiểu cầu thấp nhất <50 x 109/l ít nhất một lần trong khi nghiên cứu. Quan sát thấy thiếu máu ở 64% bệnh nhân, nhưng chỉ thấy thiếu máu nghiêm trọng (Hb <8,1g/dl) ở 6% bệnh nhân. Tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của bệnh thiếu máu có liên quan đến tình trạng haemoglobin ban đầu.

Nhiễm độc thần kinh, chủ yếu là bệnh dây thần kinh ngoại biên, thường xuất hiện nhiều hơn và nghiêm trọng hơn với liều 175 mg/m2 tiêm truyền trong 3 giờ (85% độc tính thần kinh, 15% nghiêm trọng) so với liều 135 mg/m2 tiêm truyền trong 24 giờ (25% bệnh đây thần kinh ngoại biên, 3% nghiêm trọng) khi paclitaxel được kết hợp với cisplatin.

Ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và ở bệnh nhân ung thư buồng trứng được điều trị bằng paclitaxel trong 3 giờ sau đó là cisplatin, có sự gia tăng rõ rệt tỷ lệ nhiễm độc thần kinh nghiêm trọng. Bệnh dây thần kinh ngoại biên có thể xảy ra sau đợt điều trị đầu tiên và có thể trầm trọng hơn khi tăng nồng độ paclitaxel. Bệnh dây thần kinh ngoại biên là nguyên nhân ngừng điều trị bằng paclitaxel trong một vài trường hợp. Các triệu chứng cảm giác thường được cải thiện hoặc giải quyết trong

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền Anzatax 30mg/5ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Chống chỉ định dùng Paclitaxel ở bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với paclitaxel macrogolglycerol ricinoleate (polyoxyl castor oil) hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Paclitaxel bị chống chỉ định ở phụ nữ cho con bú.

Không dùng Paclitaxel ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính ban đầu <1,5 x 109/l (<1 x 109/l với bệnh nhân Kaposi's Sarcom) hoặc tiểu cầu ban đầu <100 x 109/l (<75 x 109/l với bệnh nhân Kaposi’s Sarcoms).

Chống chỉ định paclitaxel ở bệnh nhân Kaposi’s Sarcom đồng thời bị nhiễm trùng nghiêm trọng, không kiểm soát.

Bệnh nhân suy gan nặng không được điều trị bằng paclitaxel.

Thận trọng khi sử dụng

Paclitaxel nên được dùng dưới sự giám sát của nhân viên y tế có kinh nghiệm trong việc sử dụng các chất hóa trị ung thư. Do các phản ứng quá mẫn nặng có thể xảy ra, nên có sẵn các thiết bị hỗ trợ thích hợp.

Do khả năng thoát mạch của thuốc, nên theo dõi chặt chẽ vị trí tiêm truyền để xem có khả năng thoát mạch trong khi truyền thuốc.

Bệnh nhân phải được dùng corticosteroid, thuốc kháng histamine và chất đối kháng H2 trước khi điều trị với paclitaxel.

Paclitaxel nên được dùng trước cisplatin khi sử dụng kết hợp.

Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, với đặc trưng là khó thở và hạ huyết áp cần điều trị, phù mạch, mày đay toàn thân đã xảy ra ở <1% bệnh nhân dùng paclitaxel sau khi đã dùng thuốc uống trước thích đáng. Những phản ứng này có lẽ do histamine gây ra.

Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, phải ngừng lập tức tiêm truyền paclitaxel, phải bắt đầu điều trị triệu chứng và không được cho bệnh nhân dùng lại paclitaxel.

Macrogolglycerol ricinoleate (polyoxyl castor oil), là một tá dược trong thuốc có thể gây ra các phản ứng này.

Ức chế tủy xương, chủ yếu làm giảm bạch cầu trung tỉnh, là độc tính giới hạn liều dùng. Nên thưởng xuyên theo dõi công thức máu. Không được tái điều trị cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính ≥1,5 × 109/l (≥1x 109/l với bệnh nhân KS) và số lượng tiểu cầu phục hồi về ≥ 100 x 109/l (≥75 × 109/l với bệnh nhân KS).

Trong nghiên cứu lâm sàng KS, đa số các bệnh nhân được dùng kích thích tố bạch cầu hạt (G-CSF).

Tương tác thuốc

Độ thanh thải của paclitaxel không bị ảnh hưởng bởi thuốc dùng trước cimetidine.

Cisplatin: Paclitaxel được khuyến cáo dùng trước cisplatin. Khi được dùng trước cisplatin, dữ liệu an toàn của paclitaxel nhất quán với dữ liệu an toàn được báo cáo khi dùng đơn độc. Việc dùng paclitaxel sau điều trị bằng cisplatin dẫn đến suy tủy nặng hơn và giảm khoảng 20% độ thanh thải paclitaxel. Bệnh nhân được điều trị bằng paclitaxel và cisplatin có thể bị tăng nguy cơ suy thận so với khi chi dùng cisplatin ở ung thư phụ khoa.

Doxorubicin: Trong điều trị ban đầu cho ung thư vú di căn, paclitaxel nên được dùng 24 giờ sau doxorubicin do việc thải trừ doxorubicin và các chất chuyển hóa có hoạt tính của doxorubicin có thể bị giảm khi dùng paclitaxel và doxorubicin với khoảng cách thời gian ngắn hơn.

Các thuốc được chuyển hóa ở gan: Chuyển hóa paclitaxel được xúc tác, raột phần, bởi các isoenzyme cytochrome P450 CYP2C8 và CYP3A4. Do đó, khi chưa có một nghiên cứu tương tác thuốc dược động học, nên thận trọng khi dùng paclitaxel đồng thời với các loại thuốc đã biết là ức chế CYP2C8 hoặcCYP3A4 (ví dụ như ketoconazole và các thuốc diệt nấm imidazol khác, erythromycin, fluoxetine, gemfibrozil, clopidogrel, cimetidine, ritonavir, saquinavir, indinavir, và nelfinavir) vì độc tính của paclitaxel có thể tăng lên do nồng độ paclitaxel cao hơn. Không khuyến cáo cho dùng paclitaxel kết hợp với các loại thuốc đã biết là hoạt hóa CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, carbamazepine, phenytoin, efavirenz, nevirapine) vì hiệu quả có thể kém hơn do nồng độ paclitaxel thấp hơn.

Các nghiên cứu trên bệnh nhân KS đang dùng nhiều loại thuốc đồng thời cho thấy độ thanh thái toàn bộ của paclitaxel thấp hơn đáng kể khi có nelfinavir và ritonavir, nhưng không phải như vậy với indinavir. Không có đủ các thông tin về tương tác với các thuốc ức chế protease khác. Do đó, thận trọng khi dùng đồng thời paclitaxel ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế protease.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Các nhóm thuốc điều trị ung thư là gì?

    Có 7 nhóm thuốc điều trị ung thư:

    • Nhóm thuốc alkyl hóa.
    • Thuốc kháng chuyển hóa.
    • Nhóm kháng sinh chống ung thư.
    • Các alcaloid tự nhiên có nguồn gốc thực vật.
    • Thuốc chữa ung thư dùng trong liệu pháp hormone.
    • Các thuốc làm biến đổi đáp ứng miễn dịch.
    • Thuốc điều trị triệu chứng.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)