Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH - VIỆT NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-31164-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Atobe 10mg/10mg là sản phẩm của Dược Hà Tĩnh chứa hoạt chất Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci trihydrat) và Ezetimib dùng trong các biện pháp can thiệp ở những người có nguy cao bị bệnh xơ vữa động mạch do tăng cholesterol máu. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Atobe là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Atorvastatin | 10mg |
Ezetimibe | 10mg |
Thuốc Atobe 10mg/10mg chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Mã ATC: C10BA05
Nhóm dược lý: Chất ức chế HMG CoA reductase kết hợp với các chất biến đổi lipid khác.
Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng cholesterol toàn phần, cholesterol-lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) và apolipoprotein B, các thành phần protein chính của lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), là nguyên nhân thúc đẩy xơ vữa động mạch. Ngoài ra, việc giảm nồng độ cholesterol-lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) gắn liền với sự phát triển của xơ vữa động mạch.
Nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh rằng tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong tăng tỷ lệ thuận với sự tăng cholesterol toàn phần và cholesterol-lipoprotein tỷ trọng thấp và tỷ lệ nghịch với sự tăng nồng độ cholesterol-lipoprotein tỷ trọng cao. Giống như lipoprotein tỷ trọng thấp, các lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), và lipoprotein tỷ trọng trung bình (IDL) cũng có thể thúc đẩy xơ vữa động mạch.
Atorvastatin
Enzym HMG- CoA reductase xúc tác cho việc tổng hợp cholesterol từ acetyl CoA. Atorvastatin ức chế cạnh tranh với enzym này nên làm giảm lượng cholesterol. Atorvastatin cũng làm tăng sinh LDL-receptor ở màng tế bào, giúp nhập LDL vào trong tế bào và thải trừ lipid qua enzym ở lysosom.
Atorvastatin đã được chứng minh làm giảm lượng cholesterol (30% - 46%), LDL-C (41% - 61%), apolipoprotein B (34% - 50%), và triglycerid (14% - 33%) trong khi làm tăng lượng HDL-C và apolipoprotein Al trong một nghiên cứu liều đáp ứng.
Những kết quả này phù hợp những bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và tăng lipid máu hỗn hợp, bao gồm cả bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc vào insulin.
Giảm cholesterol, cholesterol-lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) và apolipoprotein B đã được chứng minh làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch và tử vong tim mạch.
Ezetimib
Ezetimib làm giảm cholesterol trong máu bằng cách ức chế sự hấp thu cholesterol của ruột non.
Ezetimib không ức chế tổng hợp cholesterol ở gan, hoặc tăng bài tiết axit mật. Thay vào đó, ezetimib tác dụng ở diềm bàn chải của ruột non và ức chế sự hấp thu cholesterol, dẫn đến làm giảm lượng cholesterol hấp thu từ ruột non và vận chuyển tới gan.
Điều này làm giảm cholesterol dự trữ ở gan và tăng thải cholesterol từ máu. Cơ chế khác biệt này là bổ sung cho các statin và fenofibrat.
Hấp thu
Atorvastatin được hấp thu nhanh. Hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Sinh khả dụng của atorvastatin thấp vì được chuyển hóa mạnh qua gan lần đầu (trên 60%).
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của những chất có hoạt tính đạt được sau 1 – 4 giờ.
Sau khi uống, ezetimib được hấp thu và liên hợp để tạo dạng liên hợp ezetimib-glucuronid có hoạt tính. Hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Phân bố
Atorvastatin: Thể tích phân bố của thuốc khoảng 381 lit, tỷ lệ liên kết với protein huyết tương > 98%.
Ezetimib: Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của ezetimib và dạng liên hợp ezetimib- glucuronid là > 90%.
Chuyển hóa và thải trừ
Atorvastatin:
Atorvastatin được chuyển hóa rộng rãi tạo dẫn xuất ortho, các dẫn xuất parahydroxylated và các sản phẩm beta-oxy hóa khác nhau.
Trong nghiên cứu in vitro, sự ức chế HMG-CoA reductase bởi ortho và các chất chuyển hóa parahydroxylated tương đương với atorvastatin.
Khoảng 70% hoạt động ức chế men khử HMG-CoA reductase là do các chất chuyển hóa hoạt động.
Atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mật sau gan hoặc chuyển hóa ngoài gan. Thuốc không trải qua chu trình gan ruột.
Thời gian bán thải của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng thời gian bán hủy của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA là 20-30 giờ do sự đóng góp của các chất chuyển hóa hoạt động. Ít hơn 2% liều atorvastatin được tìm thấy trong nước tiểu sau khi uống.
Ezetimib:
Ezetimib chủ yếu chuyển hóa ở ruột non và gan nhờ liên hợp glucuronid với mật và bài tiết qua thận.
Ở người, ezetimib nhanh chóng chuyển hóa thành ezetimib-glucuronid. Ezetimib và ezetimibe-glucuronid là những hoạt chất chính phát hiện trong huyết tương, chiếm khoảng 10-20% và 80-90% tổng số thuốc trong huyết tương, tương ứng.
Cả ezetimib và ezetimib-glucuronid được loại bỏ từ huyết tương với chu kỳ bán thải khoảng 22 giờ. Có nhiều thời điểm thuốc đạt nồng độ đỉnh trong máu, cho thấy có thể có quá trình tái hấp thu ở ruột.
Thuốc Atobe 10mg/10mg dạng viên nén bao phim dùng đường uống, có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Không nên nhai hoặc hòa tan thuốc khi uống.
Liều khuyến cáo: Uống 1 viên/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có biện pháp điều trị đặc hiệu khi quá liều Atobe được khuyến cáo. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ tùy tình trạng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Atobe 10mg/10mg mà bạn có thể gặp.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết giảm tiểu cầu, tăng HbA1c.
Rối loạn hệ thống thần kinh: Đau đầu, dị cảm; bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Suy giảm nhận thức (ví dụ, mất trí nhớ, hay quên, suy giảm trí nhớ) liên quan đến việc sử dụng statin. Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy.
Tăng đường huyết.
Da và mô dưới da rối loạn: Phù mạch; phát ban bóng nước (bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì độc hại); phát ban, nổi mề đay.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ hay tiêu cơ vân.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Sốc phản vệ; phản ứng quá mẫn.
Rối loạn gan mật: Viêm gan, sỏi mật; viêm túi mật; suy gan gây tử vong và không tử vong.
Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.
Xét nghiệm bất thường: tăng creatin phosphokinase.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Atobe 10mg/10mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trường hợp hiếm hoi của tiêu cơ vân với suy thận cấp thứ phát myoglobin niệu đã được báo cáo với atorvastatin và với các thuốc khác trong nhóm này.
Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của tiêu cơ vân.
Những bệnh nhân này cần được giám sát chặt chẽ các tác động lên cơ xương.
Men gan
Kiểm tra men gan nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị với Atobe và trong quá trình sử dụng thuốc.
Đã có báo cáo về trường hợp suy gan gây tử vong và không gây tử vong bệnh nhân dùng statin, bao gồm atorvastatin.
Nếu tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng hoặc tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra khi điều trị với Atobe, cần tạm ngưng sử dụng thuốc.
Trong trường hợp không tìm được nguyên nhân gây các triệu chứng trên, cần dừng hẳn việc sử dụng Atobe.
Atobe nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân uống nhiều rượu hoặc có tiền sử bệnh gan.
Chống chỉ định Atobe ở bệnh nhân mắc bệnh gan cấp hoặc tăng transaminase dai dẳng không rõ nguyên nhân.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp:
Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Chức năng nội tiết
Sự tăng HbA1c và lượng đường trong huyết tương đã được báo cáo với các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm atorvastatin.
Statin can thiệp vào sự tổng hợp cholesterol và về mặt lý thuyết có thể đẩy lùi sản xuất steroid ở thượng thận hoặc tuyến sinh dục.
Những ảnh hưởng của statin trên khả năng sinh sản nam chưa được nghiên cứu với số lượng đầy đủ của bệnh nhân.
Ảnh hưởng, nếu có, trên trục tuyến yên-sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh chưa được biết.
Nên thận trọng nếu Atobe được dùng đồng thời với các thuốc có thể làm giảm mức độ hoặc hoạt động của các hormon steroid nội sinh, chẳng hạn như ketoconazol, spironolacton và cimetidin.
Không sử dụng Atobe cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang cho con bú.
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc và thuốc có thể gây đau đầu, nhìn mờ, chóng mặt..
Các chất ức chế mạnh enzym cytochrom P450 344
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4. Dùng đồng thời atorvastatin với các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể dẫn đến sự gia tăng nồng độ trong huyết tương của atorvastatin.
Vì Atobe chứa atorvastatin, nguy cơ bệnh cơ khi điều trị với Atobe tăng lên khi dùng đồng thời với erythromycin, itraconazol, ketoconazol, một số chất ức chế protease.
Các chất ức chế protease có tương tác với atorvastatin
Tipranavir + Ritonavir Telaprevir: Tránh sử dụng atorvastatin.
Lopinavir + Ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
Darunavir + Ritonavir Fosamprenavir; Fosamprenavir + Ritonavir; Saquinavir + Ritonavir: Không quá 20 mg atorvastatin/ ngày.
Nelfinavir: Không quá 40 mg atorvastatin/ ngày.
Cyclosporin
Atorvastatin và chất chuyển hóa của nó là cơ chất của chất vận chuyển OATP1B1.
Các chất ức chế OATP1B1 (ví dụ, cyclosporin) có thể làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin. Nên tránh sử dụng Atobe với các chất này.
Gemfibrozil, fenofibrat, colchicin
Tránh sử dụng Atobe với gemfibrozil, fenofibrat, colchicin do tăng nguy cơ bệnh cơ tiêu cơ vân.
Niacin
Nguy cơ gây tác dụng không mong muốn lên cơ xương có thể được tăng lên khi Atobe được sử dụng kết hợp với niacin. Khi dùng cùng niacin, giảm liều Atobe cần được xem xét.
Digoxin
Khi dùng đồng thời atorvastatin và digoxin đa liều, nồng độ digoxin trong huyết tương ở trạng thái ổn định tăng khoảng 20%.
Bệnh nhân đang dùng digoxin cần được theo dõi một cách thích hợp.
Thuốc tránh thai đường uống
Dùng đồng thời atorvastatin và thuốc ngừa thai đường uống làm tăng giá trị AUC của norethindron và ethinyl estradiol.
Sự gia tăng này cần được xem xét khi lựa chọn thuốc tránh thai cho một phụ nữ đang dùng Atobe.
Rifampin hoặc chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450 3A4 khác
Dùng đồng thời atorvastatin với thuốc gây cảm ứng enzym cytochrom P450 3A4 (ví dụ, efavirenz, rifampin) có thể làm giảm nồng độ của atorvastatin.
Các nhựa gắn acid mật
Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của atorvastatin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.
Warfarin
Atorvastatin có thể làm tăng tác dụng của warfarin.
Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng atorvastatin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Huong,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình chỉ sử dụng theo chỉ định của bác sĩ ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
chị
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào chị,
Dạ sản phẩm có giá 181,000 ₫/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Huong
Hữu ích
Trả lời