Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Số đăng ký | 300110965424 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Bột pha hỗn dịch uống |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | Amoxicillin, ACID CLAVULANIC |
Nhà sản xuất | Glaxo Wellcome Production |
Nước sản xuất | Pháp |
Xuất xứ thương hiệu | Anh |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Augmentin ES là sản phẩm của Glaxo Wellcome Production có chứa thành phần chính là Amoxicillin - Acid Clavulanic được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi hoặc được cho rằng có thể gây ra bởi Streptococcus pneumoniae kháng penicillin ở trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên và có cân nặng dưới 40 kg: Viêm tai giữa cấp, viêm phổi mắc phải cộng đồng. Cân nhắc tuân theo Hướng dẫn thực hành về việc sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột pha hỗn dịch uống Augmentin ES là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 5ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 600mg |
ACID CLAVULANIC | 42.9mg |
Augmentin ES chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn sau gây ra bởi hoặc được cho rằng có thể gây ra bởi Streptococcus pneumoniae kháng penicillin ở trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên và có cân nặng dưới 40 kg:
Cần nhắc tuân theo Hướng dẫn thực hành về việc sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý.
Nhóm trị liệu: Các phối hợp của các penicillin, bao gồm các chất ức chế beta-lactamase.
Mã ATC: J01CR02.
Cơ chế tác dụng
Amoxicillin là kháng sinh tổng hợp có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp (kháng sinh beta-lactam) ức chế một hoặc nhiều enzym (thường được gọi là protein liên kết với penicillin, PBP) trong con đường sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn, là một thành phần cấu trúc không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn. Sự ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến sự suy yếu của thành tế bào, sau đó thường xảy ra hiện tượng ly giải và chết tế bào. Tuy nhiên, amoxicillin dễ bị phân hủy bởi các beta-lactamase và do đó phổ tác dụng của amoxicillin đơn độc không bao gồm những chủng vi khuẩn sản sinh các men này.
Acid clavulanic là một beta-lactam có liên quan về mặt cấu trúc với các penicillin, có khả năng bất hoạt men beta-lactamase thường được phát hiện trong các vi khuẩn kháng các penicillin và cephalosporin. Đặc biệt, acid clavulanic có hoạt tính ức chế mạnh các beta-lactamase lan truyền qua plasmid quan trọng trên lâm sàng, vốn là nguyên nhân phổ biến gây kháng thuốc. Thuốc ít ảnh hưởng đến các enzyme beta-lactamase loại 1 qua trung gian chromosom.
Thành phần clavulanate trong Augmentin ES bảo vệ amoxicillin khỏi sự phân hủy bởi men beta-lactamase và mở rộng hiệu quả kháng khuẩn của amoxicillin bao gồm những vi khuẩn thông thường đề kháng với amoxicillin và các penicillin và cephalosporin. Do đó, Augmentin ES mang đặc tính diệt khuẩn của một kháng sinh phổ rộng và một chất ức chế beta-lactamase.
Mối quan hệ dược động học/dược lực học: Thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu (T> MIC) được coi là yếu tố chính quyết định hiệu quả của amoxicillin.
Cơ chế đề kháng: Hai cơ chế chính của việc đề kháng với amoxicillin/ acid clavulanic là:
Tính không thấm của vi khuẩn hoặc cơ chế bơm đẩy thuốc ra khỏi tế bào, đặc biệt là ở vi khuẩn Gram âm góp phần vào sự kháng thuốc của vi khuẩn. Tỷ lệ kháng thuốc có thể thay đổi theo vị trí địa lý và theo thời gian đối với các thể được chọn, và phổ biến tốt thông tin về kháng thuốc ở địa phương, đặc biệt khi điều trị các nhiễm trùng nặng. Khi cần thiết, nên tìm lời khuyên của chuyên gia khi tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương đến mức nghi ngờ tác dụng của thuốc trong ít nhất một loại nhiễm khuẩn.
Hấp thu
Amoxicillin và acid clavulanic được phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai thành phần đều được hấp thu nhanh chóng và tốt qua đường uống.
Các thông số dược động học huyết thanh của Augmentin ES được trình bày trong bảng sau khi dùng liều 45 mg/kg mỗi 12 giờ ở bệnh nhi.
Thành phần công thức thuốc | C max (mg/L) | T max (giờ) | AUC (mg.h/L) | T1/2 (giờ) |
---|---|---|---|---|
Augmentin ES 600/42,9 mg/5 mL Liều amoxicillin 45 mg/kg mỗi 12 giờ | Amoxicillin | |||
15,7 | 2,0 | 59,8 | 1,4 | |
Clavulanate | ||||
1,7 | 1,1 | 4,0 | 1,1 |
Dược động học của hai thành phần trong Augmentin ES có tính tương đồng chặt chẽ. Cả clavulanate và amoxicillin đều có nồng độ gắn kết thấp trong huyết thanh; khoảng 70% thành phần không bị gắn kết trong huyết thanh.
Phân bố
Sau khi dùng thuốc theo đường tĩnh mạch, có thể phát hiện nồng độ điều trị của amoxicillin và acid clavulanic trong mô và dịch kẽ. Nồng độ điều trị của hai chất này đều được tìm thấy trong túi mật, mô bụng, da, mỡ và mô cơ, các dịch bao gồm dịch hoạt dịch, dịch phúc mạc, mật và mủ.
Cả amoxicillin và acid clavulanic đều không gắn kết nhiều với protein, các nghiên cứu cho thấy khoảng 25% acid clavulanic và 18% amoxicillin của tổng lượng thuốc trong huyết tương gắn kết với protein.
Từ các nghiên cứu trên động vật, không có bằng chứng cho thấy hai thành phần này tích lũy tại bất kỳ cơ quan nào. Giống như các penicillin khác, amoxicillin có thể được phát hiện trong sữa mẹ. Clavulanate cũng được phát hiện trong sữa với một lượng rất nhỏ. Người nguy cơ bị mẫn cảm liên quan đến sự bài tiết này, chưa biết tác dụng bất lợi nào đối với trẻ bú mẹ.
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật đã cho thấy cả amoxicillin và acid clavulanic đều qua được nhau thai. Tuy nhiên, chưa phát hiện bằng chứng về tác hại lên khả năng sinh sản hoặc gây hại đối với phôi thai.
Chuyển hóa
Amoxicillin được bài tiết một phần qua nước tiểu dưới dạng acid penicilloic bất hoạt với lượng tương đương 10-25% liều khởi đầu. Trên người, acid clavulanic được chuyển hóa chủ yếu thành 2,5-dihydro-4-(2-hydroxyethyl)-5-oxo-1H-pyrrole-3-carboxylic acid và 1-amino-4-hydroxy-butan-2-one, và được thải trừ qua nước tiểu, phân và dưới dạng carbon dioxyd trong khí thở ra.
Thải trừ
Cũng như các penicillin khác, amoxicillin thải trừ chủ yếu qua thận, trong khi clavulanate thải trừ cả qua thận và không qua thận. Khoảng 60 - 70% amoxicillin và khoảng 40 - 65% acid clavulanic được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 6 giờ đầu sau khi uống liều đơn viên nén 250/125 mg hoặc 500/125 mg. Dùng phối hợp với probenecid làm chậm sự thải trừ amoxicillin nhưng không làm chậm sự thải trừ qua thận của acid clavulanic.
Độ tuổi
Thời gian bán thải của amoxicillin tương tự đối với trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 2 tuổi, trẻ lớn hơn và người lớn. Đối với trẻ rất nhỏ (kể cả trẻ sinh non) trong tuần đầu tiên sau sinh, khoảng cách dùng thuốc không được vượt quá hai lần mỗi ngày do đường thải trừ qua thận chưa trưởng thành.
Vì bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận, nên cẩn thận trong việc lựa chọn liều lượng và nên theo dõi chức năng thận.
Suy thận
Độ thanh thải toàn phần trong huyết thanh của amoxicillin/ acid clavulanic giảm tương ứng với việc giảm chức năng thận. Sự giảm độ thanh thải của thuốc đối với amoxicillin rõ rệt hơn so với acid clavulanic, do một tỷ lệ cao hơn của amoxicillin được bài tiết qua đường thận. Do đó, liều dùng ở người suy thận phải ngăn ngừa sự tích tụ quá mức của amoxicillin trong khi vẫn duy trì đủ nồng độ acid clavulanic.
Suy gan
Bệnh nhân suy gan nên dùng thuốc một cách thận trọng và theo dõi chức năng gan đều đặn.
Augmentin ES dùng đường uống.
Nên dùng Augmentin ES vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của Augmentin là tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn. Không nên dùng thuốc quá 14 ngày khi chưa kiểm tra lại.
Có thể bắt đầu bằng đường tiêm truyền và tiếp nối bằng đường uống.
Lắc đều chai thuốc trước khi sử dụng.
Hướng dẫn sử dụng và xử lý:
Đối với chai có nắp nhôm xoáy, kiểm tra nắp nhôm phối với nguyên vẹn trước khi sử dụng. Đối với chai có nắp nhựa chống trẻ em, kiểm tra màng niêm phong phối với nguyên vẹn trước khi sử dụng.
Khi dùng thuốc, bột đông khô phải được hoàn nguyên để tạo thành hỗn dịch uống, cụ thể như sau:
Hàm lượng | Thể tích nước cần thêm khi hoàn nguyên (ml) | Thể tích cuối cùng của hỗn dịch sau khi hoàn nguyên (ml) |
600mg/ 42,9mg/ 5ml | 50 | 50 |
90 | 100 |
Dụng cụ chia liều được cung cấp cùng hộp chai thuốc, có thể sử dụng để đo liều chính xác.
Loại bỏ phần hỗn dịch chưa sử dụng sau 10 ngày.
Nên vứt bỏ thuốc chưa sử dụng hoặc chất thải y tế theo quy định của địa phương.
Liều dùng theo hướng dẫn sử dụng kết hợp amoxicillin và clavulanic acid trừ trường hợp chỉ định liều cho từng thành phần.
Liều dùng của Augmentin được lựa chọn cho từng loại nhiễm khuẩn cần dựa vào:
Không dùng thuốc quá 14 ngày khi chưa kiểm tra lại.
Người trưởng thành và trẻ em từ 40 kg trở lên:
Không có kinh nghiệm sử dụng hỗn dịch Augmentin ES đối với người trưởng thành và trẻ em từ 40 kg trở lên, và do đó không có liều khuyến cáo cho những đối tượng này.
Trẻ em dưới 40 kg (từ 3 tháng tuổi trở lên):
Liều khuyến cáo của hỗn dịch uống Augmentin là 90/6,4 mg/kg/ngày chia làm 2 liều.
Không có đủ liệu lâm sàng của Augmentin ở trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Trọng lượng cơ thể (kg) | Thể tích hỗn dịch Augmentin ES cung cấp liều 90/6,4 mg/kg/ngày |
---|---|
8 | 3,0 mL hai lần mỗi ngày |
12 | 4,5 mL hai lần mỗi ngày |
16 | 6,0 mL hai lần mỗi ngày |
20 | 7,5 mL hai lần mỗi ngày |
24 | 9,0 mL hai lần mỗi ngày |
28 | 10,5 mL hai lần mỗi ngày |
32 | 12,0 mL hai lần mỗi ngày |
36 | 13,5 mL hai lần mỗi ngày |
Suy thận
Không yêu cầu điều chỉnh liều với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) lớn hơn 30 ml/phút.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút, không khuyến cáo sử dụng Augmentin ES, cũng như không có khuyến cáo về điều chỉnh liều.
Suy gan
Thận trọng khi dùng và kiểm tra chức năng gan định kỳ thường xuyên (xem phần Chống chỉ định và phần Thận trọng khi dùng thuốc).
Độ tuổi
Thời gian bán thải của amoxicillin tương tự đối với trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 2 tuổi, trẻ lớn hơn và người lớn. Đối với trẻ rất nhỏ (kể cả trẻ sinh non) trong tuần đầu tiên sau sinh, khoảng cách dùng thuốc không được vượt quá hai lần mỗi ngày do đường thải trừ qua thận chưa trưởng thành. Vì bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận, nên cẩn thận trong việc lựa chọn liều lượng và nên theo dõi chức năng thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dấu hiệu và triệu chứng khi quá liều
Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước điện giải có thể là biểu hiện của quá liều. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận.
Có thể xảy ra co giật ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc ở những người dùng liều cao.
Đã có báo cáo về việc kết tủa Amoxicillin trong ống thông bàng quang, chủ yếu sau khi tiêm tĩnh mạch liều lớn. Cần duy trì việc kiểm tra ống thông thường xuyên.
Xử trí khi dùng thuốc quá liều
Các triệu chứng về tiêu hóa có thể được xử trí bằng cách điều trị triệu chứng, chú ý cân bằng nước/điện giải.
Augmentin ES có thể được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm phân máu.
Một nghiên cứu tiến cứu trên 51 bệnh nhi tại một trung tâm chống độc đã cho thấy quá liều tới dưới 250 mg/kg amoxicillin không đi kèm những triệu chứng lâm sàng đáng kể và không cần làm sạch dạ dày.
Lạm dụng và phụ thuộc thuốc
Chưa có báo cáo về phụ thuộc thuốc, nghiện hay lạm dụng đối với thuốc này.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Thông tin về việc xử lý khi quên một liều không có trong nguồn tài liệu được cung cấp.
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn đã được sử dụng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm. Tần suất quy định cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (ví dụ, xuất hiện dưới 1/10.000) được xác định chủ yếu từ các dữ liệu sau khi thuốc lưu hành và nhằm nói đến tỷ lệ báo cáo hơn là tần suất thực.
Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất các tác dụng không mong muốn:
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng | |
---|---|
Thường gặp | Nhiễm nấm candida trên da và niêm mạc |
Không rõ | Sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm |
Rối loạn hệ máu và bạch huyết | |
Hiếm gặp | Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu |
Rất hiếm gặp | Mất bạch cầu hạt có hồi phục và thiếu máu tan máu. Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin |
Rối loạn hệ miễn dịch | |
Rất hiếm gặp | Phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn. |
Rối loạn hệ thần kinh | |
Ít gặp | Chóng mặt, đau đầu |
Rất hiếm gặp | Chứng tăng động có hồi phục, viêm màng não vô khuẩn, co giật. Có thể xuất hiện co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân dùng liều cao |
Rối loạn tim mạch | |
Rất hiếm gặp | Hội chứng Kounis |
Rối loạn đường tiêu hóa | |
Thường gặp | Tiêu chảy, buồn nôn, nôn. Buồn nôn thường xuất hiện hơn khi uống những liều cao. Nếu có dấu hiệu của các phản ứng trên đường tiêu hóa, có thể uống Augmentin vào đầu bữa ăn để làm giảm những phản ứng này. |
Ít gặp | Khó tiêu |
Rất hiếm gặp | Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (kể cả viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết). Rất hiếm có các báo cáo về thay đổi màu răng ở trẻ. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh thay đổi màu răng vì triệu chứng này có thể bị loại bỏ bằng cách đánh răng. |
Rối loạn gan mật | |
Thường gặp | Đã ghi nhận tăng vừa phải AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa biết ý nghĩa của những phát hiện này |
Rất hiếm gặp | Viêm gan và vàng da ứ mật. Những biến cố này đã được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác. |
Những biến cố về gan chủ yếu được báo cáo ở nam giới và bệnh nhân cao tuổi và có thể liên quan đến thời gian điều trị kéo dài. Rất hiếm có báo cáo về những biến cố này ở trẻ em. Các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng một số trường hợp có thể không trở nên rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng thuốc. Các biến cố này thường hồi phục. Những biến cố trên gan có thể nặng và trong một số trường hợp cực hiếm đã có báo cáo tử vong. Hầu hết các trường hợp này thường xảy ra ở những bệnh nhân đang bị bệnh nền nặng hoặc đang dùng những thuốc đã biết có khả năng ảnh hưởng đến gan. | |
Rối loạn da và mô dưới da | |
Ít gặp | Ban trên da, ngứa, mày đay |
Hiếm gặp | Hồng ban đa dạng |
Rất hiếm gặp | Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vẩy, ngoại ban viêm mủ toàn thân cấp tính (AGEP), và hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân (DRESS) |
Nên ngừng điều trị nếu có bất kỳ phản ứng viêm da quá mẫn nào xảy ra. | |
Rối loạn thận và tiết niệu | |
Rất hiếm gặp | Viêm thận kẽ, tinh thể niệu |
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Augmentin ES chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Augmentin ES, nên hỏi kỹ về tiền sử phản ứng quá mẫn với các penicillin, các cephalosporin hoặc các chất gây dị ứng khác.
Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn nặng và đôi khi gây tử vong (bao gồm phản ứng dạng phản vệ và phản ứng nặng trên da) ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Các phản ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin và có cơ địa dị ứng. Phản ứng quá mẫn trầm trọng cần được xử trí khẩn cấp bằng tiêm adrenalin và các biện pháp hỗ trợ khác bao gồm thở oxy, tiêm tĩnh mạch steroid và kiểm soát đường thở, bao gồm đặt nội khí quản khi cần thiết được yêu cầu thực hiện. Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc ở những bệnh nhân dùng liều cao.
Nên tránh dùng Augmentin ES nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do sự xuất hiện của ban dạng sởi liên quan đến tình trạng này khi dùng amoxicillin. Sử dụng kéo dài đôi khi có thể gây tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm.
Sốt phát ban mụn mủ xuất hiện khi bắt đầu sử dụng thuốc có thể là triệu chứng của Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP) (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Yêu cầu dừng sử dụng Augmentin ES và chống chỉ định sử dụng amoxicillin bất kỳ lần nào sau đó.
Augmentin ES nên thận trọng khi dùng đối với bệnh nhân suy gan.
Đã có báo cáo các biến cố về gan chủ yếu ở bệnh nhân nam, cao tuổi và có thể liên quan tới việc kéo dài điều trị. Rất hiếm gặp các biến cố về gan trên bệnh nhi. Trong tất cả các quần thể, dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng trong một số trường hợp có thể không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi kết thúc điều trị. Những triệu chứng này thường có khả năng hồi phục. Các vấn đề về gan có thể nghiêm trọng và trong những trường hợp cực hiếm, đã có báo cáo tử vong. Những biến cố này hầu như luôn xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh tiềm ẩn hoặc đang dùng đồng thời các loại thuốc được biết là có khả năng gây ảnh hưởng đến gan (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi sử dụng kháng sinh với mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, cần nhắc đến chẩn đoán này rất quan trọng ở những bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu tiêu chảy nặng hoặc kéo dài xảy ra hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt, nên ngừng điều trị ngay lập tức, kiểm tra bệnh nhân thêm và tiến hành một liệu pháp thích hợp. Các thuốc giảm nhu động ruột chống chỉ định trong trường hợp này.
Nên đánh giá định kỳ chức năng các hệ cơ quan bao gồm thận, gan và chức năng tạo máu khi điều trị kéo dài. Hiếm có báo cáo về việc kéo dài bất thường thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic. Vì vậy, nên theo dõi một cách thích hợp khi các thuốc chống đông máu được kê toa đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc chống đông máu đường uống để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn (xem phần Tương tác thuốc và phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Đã quan sát thấy tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu nhưng rất hiếm, chủ yếu gặp khi bệnh nhân dùng đường tiêm truyền. Nên khuyên bệnh nhân uống nước và duy trì đủ lượng nước tiểu đào thải trong thời gian dùng amoxicillin liều cao để làm giảm khả năng xuất hiện tinh thể amoxicillin niệu. Ở những bệnh nhân dùng ống thông bàng quang, cần kiểm tra thường xuyên độ thông thoáng của ống (xem phần Quá liều). Khi điều trị bằng amoxicillin, nên dùng phương pháp glucose oxidase enzyme để xác định sự có mặt của đường trong nước tiểu, vì các phương pháp non-enzym có thể cho kết quả dương tính giả.
Acid clavulanic trong AUGMENTIN có thể dẫn đến sự gắn không đặc hiệu của IgG với albumin bởi màng tế bào hồng cầu dẫn tới dương tính giả trong xét nghiệm Coombs. Đã có báo cáo dương tính trong xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic mà sau đó được xác định là không nhiễm Aspergillus.
Đã có báo cáo về phản ứng chéo của polysaccharide và polyfuranose của Aspergillus với test Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA. Do đó, các kết quả xét nghiệm dương tính ở bệnh nhân sử dụng amoxicillin/acid clavulanic nên được thận trọng xem xét và xác nhận lại bằng các phương pháp chẩn đoán khác.
Augmentin ES có chứa 2,72 mg aspartam/mL, là một nguồn phenylalanin, do đó nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị phenylketon niệu. Augmentin ES có chứa đường maltodextrin. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân kém hấp thu glucose-galactose hiếm gặp.
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra (ví dụ: Phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với quá trình mang thai, phát triển phôi/thai, sinh con hoặc phát triển sau khi sinh. Dữ liệu hạn chế về việc sử dụng amoxicillin/acid clavulanic trong thời kỳ mang thai ở người không cho thấy nguy cơ dị tật bẩm sinh tăng. Trong một nghiên cứu đơn lẻ ở những phụ nữ bị vỡ màng thai non, đã có báo cáo điều trị dự phòng bằng amoxicillin/acid clavulanic có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng trong thời kỳ mang thai, trừ khi bác sĩ cho là cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Cả hai thành phần chính của thuốc đều được bài tiết vào sữa mẹ (chưa biết gì về tác dụng của acid clavulanic đối với trẻ bú mẹ). Do đó, trẻ sơ sinh bú sữa mẹ có thể bị tiêu chảy và nhiễm nấm, nên có thể phải ngừng bú mẹ. Do vậy, nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú sau khi bác sĩ đánh giá lợi ích/nguy cơ.
Thuốc chống đông máu đường uống: Thuốc chống đông máu đường uống và kháng sinh penicillin đã được sử dụng rộng rãi trong thực tế mà không có báo cáo về tương tác. Tuy nhiên, trong y văn có những trường hợp tăng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế ở những bệnh nhân được duy trì bằng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê đơn một đợt amoxicillin. Nếu cần dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế khi bổ sung hoặc ngừng dùng amoxicillin. Hơn nữa, có thể cần điều chỉnh liều lượng của thuốc chống đông máu đường uống (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).
Methotrexate: Các thuốc penicillin có thể làm giảm bài tiết methotrexate, gây tăng độc tính.
Probenecid: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin qua ống thận. Sử dụng đồng thời với Probenecid có thể gây tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic.
Allopurinol: Sử dụng đồng thời allopurinol trong khi điều trị với amoxicillin có thể gây tăng khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng trên da. Không có dữ liệu về việc sử dụng kết hợp Augmentin ES với allopurinol.
Thuốc tránh thai đường uống: Cũng giống như các kháng sinh khác, AUGMENTIN có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột dẫn đến làm giảm tái hấp thu oestrogen và làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống dạng kết hợp.
Mycophenolat mofetil: Ở những bệnh nhân đang dùng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về sự giảm nồng độ trước liều (pre-dose concentration) của chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) khoảng 50% sau khi bắt đầu dùng amoxicillin đường uống kết hợp acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ trước liều có thể không thể hiện chính xác những thay đổi về mức phơi nhiễm MPA tổng thể. Do đó, không cần thiết phải thay đổi liều mycophenolat mofetil trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng cơ quan ghép. Tuy nhiên, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong quá trình phối hợp và một thời gian ngắn sau khi điều trị kháng sinh.
Tương kỵ của thuốc: Chưa được biết.
Bảo quản dưới 30°C, trong bao bì kín. Điều kiện bảo quản được ghi trên bao bì đóng gói. Không dùng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì. Sau khi hoàn nguyên, hỗn dịch AUGMENTIN ES phải được bảo quản trong tủ lạnh (2°C đến 8°C) và sử dụng trong vòng 10 ngày. Không để đông đá. Bảo quản trong bao bì đóng kín.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thuốc Augmentin ES thuộc nhóm trị liệu: Các phối hợp của các penicillin, bao gồm các chất ức chế beta-lactamase. Mã ATC: J01CR02.
Thuốc Augmentin ES chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi hoặc được cho rằng có thể gây ra bởi Streptococcus pneumoniae kháng penicillin ở trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên và có cân nặng dưới 40 kg: Viêm tai giữa cấp, viêm phổi mắc phải cộng đồng. Cân nhắc tuân theo Hướng dẫn thực hành về việc sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý.
Nên dùng Augmentin ES vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của Augmentin là tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.
Augmentin ES chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn sau gây ra bởi hoặc được cho rằng có thể gây ra bởi Streptococcus pneumoniae kháng penicillin ở trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên và có cân nặng dưới 40 kg:
Cần nhắc tuân theo Hướng dẫn thực hành về việc sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý.
Nên tránh sử dụng trong thời kỳ mang thai, trừ khi bác sĩ cho là cần thiết.
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)