Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bôi ngoài da |
Dạng bào chế | Kem bôi da |
Quy cách | Tuýp |
Thành phần | Betamethasone, Neomycin sulfat |
Nhà sản xuất | BIO-LABS |
Nước sản xuất | Pakistan |
Xuất xứ thương hiệu | Pakistan |
Số đăng ký | VN-16670-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Bantet Cream là sản phẩm của Công ty M/s Bio-Labs (Pvt) Ltd., với thành phần chính chứa betamethasone (dưới dạng betamethasone valerate), neomycin sulfate, là thuốc dùng để trị các bệnh ngoài da do nhiễm khuẩn thứ phát, bệnh có nguy cơ cao hoặc nghi ngờ bị nhiễm các bệnh ngoài da. Bantet Cream được bào chế dưới dạng kem bôi ngoài da, hộp 1 tuýp 15 g. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc kem Bantet Cream 5mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1g
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Betamethasone | 0.1% |
Neomycin sulfat | 0.5% |
Kem bôi Bantet Cream chỉ định điều trị trong các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm khuẩn thứ phát, bệnh có nguy cơ cao hoặc nghi ngờ bị nhiễm các bệnh ngoài da như:
Betamethason
Là một corticosteroid tổng hợp. Khi dùng ngoài da, thuốc có tác dụng chống viêm do ức chế tổng hợp các chất trung gian hóa học gây viêm và ức chế giải phóng ra các chất trung gian hóa học gây phản ứng dị ứng như histamin, bradykinin, serotonin.
Neomycin
Là kháng sinh nhóm aminoglycosid có cơ chế và phổ tác dụng rộng, bao gồm các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra penicilinas và kháng methicilin. Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin gồm: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Thuốc thường được dùng tại chỗ trong điều trị các nhiễm khuẩn ở tai, mắt, da hoặc dùng uống để sát khuẩn đường tiêu hóa trước khi phẫu thuật.
Betamethason
Thuốc dễ được hấp thu khi sử dụng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân. Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ.
Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tương, chủ yếu là với globulin còn với albumin thì ít hơn. Các corticosteroid tổng hợp bao gồm betamethason, ít liên kết rộng rãi với protein hơn so với hydrocortison. Thời gian bán thải của chúng cũng có chiều hướng dài hơn; betamethason là một glucocorticoid tác dụng kéo dài. Các corticosteroid được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu. Chuyển hóa các corticosteroid tổng hợp bao gồm betamethason chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên.
Neomycin
Các dữ liệu về độ hấp thu qua da của neomycin còn hạn chế. Hấp thu thuốc có thể tăng lên khi da bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Thời gian bán thải thuốc khoảng 2-3 giờ.
Thuốc được dùng bôi ngoài da. Để tăng hiệu quả điều trị, sau khi bôi thuốc, bệnh nhân có thể băng kín vùng da bị tổn thương trong một đêm. Sau đó bệnh nhân có thể sử dụng thuốc bình thường mà không cần băng bó.
Không nên dùng thuốc quá 7 ngày mà không có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên
Bôi thuốc thành một lớp mỏng trên bề mặt da bị bệnh hai hoặc ba lần mỗi ngày cho đến khi bệnh thuyên giảm. Điều trị duy trì bằng liều bôi một lần một ngày.
Khi sử dụng cho trẻ em, không nên dùng thuốc quá 5 ngày.
Không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
Nên giảm liều dùng ở những bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm.
Người cao tuổi
Bantet có thể sử dụng cho người cao tuổi. Cần thận trọng trong các trường hợp bệnh nhân suy giảm chức năng thận và có nguy cơ hấp thu neomycin sulphat.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tình trạng quá liều cấp tính rất ít khi xảy ra, tuy nhiên trong trường hợp quá liều mãn tính hoặc sử dụng sai, các biểu hiện cường vỏ thượng thận có thể xảy ra và trong trường hợp này, cần phải ngưng dùng thuốc dần dần dưới sự giám sát y tế.
Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng độc với thận hoặc thính giác phải ngừng thuốc ngay. Theo dõi chức năng thận và thính giác. Nếu những chức năng này bị giảm, cho thẩm tách máu. Cần thiết có thể cho hô hấp hỗ trợ kéo dài.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Bantet Cream, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Điều trị kéo dài với corticoid có hoạt tính cao có thể gây teo da tại chỗ như các vết nứt da, mỏng da, giãn các mạch máu bề mặt, đặc biệt là khi điều trị có băng kín, hoặc trên vùng nếp gấp da.
Cũng như các corticoid tác dụng tại chỗ khác, khi được sử dụng với một lượng lớn kéo dài, hoặc được điều trị trên một diện tích da rộng lớn, thuốc có thể được hấp thụ toàn thân với một lượng đủ để gây ra các biểu hiện của tình trạng cường vỏ thượng thận. Tác dụng này dễ xảy ra hơn ở trẻ em và trong cách điều trị thuốc có băng kín.
Trong trường hợp hiếm gặp, điều trị (hoặc ngừng điều trị) bệnh vẩy nến bằng corticoid được cho là đã khởi phát mụn mủ của bệnh.
Thông thường, Bantet được dung nạp tốt, nhưng nếu có dấu hiệu quá mẫn, nên ngưng dùng thuốc ngay.
Tình trạng nặng thêm các triệu chứng có thể xảy ra.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Bantet Cream chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị viêm da mãn tính, mụn trứng cá, viêm da quanh miệng, ngứa quanh hậu môn và bộ phần sinh dục, nhiễm trùng tiểu da do virus.
Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thuốc không được chỉ định trong điều trị tổn thương da do nhiễm nấm và vi khuẩn, nhiễm trùng do nấm men hoặc nhiễm trùng thứ cấp do các loài Pseudomonas hoặc Proteus.
Thuốc không nên được sử dụng cho điều trị viêm tai giữa khi bị thủng màng nhĩ vì nguy cơ độc tính trên tai.
Do neomycin sulphat có thể gây độc tai và độc thận, do vậy, không nên sử dụng Bantet với số lượng lớn hoặc trên vùng da rộng trong thời gian dài.
Nên tránh điều trị liên tục dài ngày với Bantet nếu có thể tránh được, nhất là đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, vì có thể xảy ra tình trạng ức chế tuyến thượng thận, ngay cả khi không băng kín vùng được bôi thuốc. Trong trường hợp cần sử dụng Bantet cho trẻ em, có khuyến cáo rằng toa điều trị cần phải được thầy thuốc kiểm tra lại hàng tuần.
Vùng mặt dễ bị teo da hơn các vùng da khác trên cơ thể khi điều trị kéo dài bằng corticoid tác dụng tại chỗ mạnh. Cần ghi nhớ điều này khi điều trị các bệnh da như vảy nến, lupus ban đỏ dạng đĩa và chàm nặng. Khi bôi thuốc lên vùng da quanh mắt, cần phải thận trọng không để thuốc rơi vào mắt, vì có thể gây glaucom.
Các corticoid tác dụng tại chỗ để điều trị vẩy nến có thể gây các nguy cơ như tái phát ngược, nhờn thuốc, vẩy nến dạng mụn mủ toàn thân, và khả năng gây độc hại tại chỗ hoặc toàn thân do chức năng hàng rào bảo vệ của da đã bị hư hại. Khi dùng corticoid bôi da để điều trị vảy nến, cần phải theo dõi tình trạng bệnh nhân.
Khi sang thương viêm có nhiễm trùng, nên điều trị kháng sinh thích hợp. Khi có dấu hiệu nhiễm trùng lan rộng, cần phải ngưng sử dụng corticoid ngoài da và cần phải điều trị kháng sinh đường toàn thân. Khi băng kín vùng da được bôi thuốc, da trở nên ấm và ẩm sẽ tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn phát triển, vì vậy cần phải rửa sạch vùng da trước khi bôi thuốc và đặt băng sạch lên trên.
Sử dụng thuốc trên diện rộng ở những bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận có thể có nguy cơ do nhiễm độc tai.
Sử dụng trên diện rộng hoặc lặp đi lặp lại có thể tăng nguy cơ mẫn cảm do da tiếp xúc.
Chưa có tài liệu.
Corticosteroid thường gây quái thai ở động vật trong phòng thí nghiệm khi dùng đường toàn thân ở liều tương đối thấp. Các corticosteroids hiệu lực cao đã cho thấy khả năng gây quái thai sau khi sử dụng trên da động vật trong phòng thí nghiệm.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai về ảnh hưởng gây quái thai khi sử dụng ngoài da corticosteroids. Do đó, corticosteroids chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai chỉ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ ảnh hưởng cho thai nhi. Thuốc này không nên được sử dụng rộng rãi trên các bệnh nhân mang thai, với số lượng lớn, hoặc trong một thời gian kéo dài.
Không rõ việc dùng ngoài da corticosteroid có hấp thu vào tuần hoàn một lượng đủ để đi vào sữa mẹ một lượng có thể phát hiện được hay không. Việc sử dụng corticosteroids dùng đường toàn thân được tiết vào sữa mẹ với lượng không chắc là có thể gây ra ảnh hưởng không tốt cho trẻ. Tuy nhiên nên thận trọng khi bôi corticosteroid ngoài da cho phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng tương tác giữa thuốc bôi ngoài da với các thuốc khác rất ít khi xảy ra trong các điều kiện thường dùng. Tuy nhiên, không nên sử dụng bất kỳ thuốc ngoài da khác mà không thông báo cho các bác sĩ điều trị.
Bảo quản ở nhiệt độ 30oC và tránh xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Thu Phương
Chào bạn Nguyễn Khắc Sáng,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Kiều my trần
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Kiều My Trần,
Dạ sản phẩm có giá 50,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hồng Đan
Hữu ích
Nguyễn Phương Lan
Chào bạn Hồng Đan,
Dạ sản phẩm là thuốc có thành phần chính chứa betamethasone (dưới dạng betamethasone valerate), neomycin sulfate. Không sử dụng thuốc quá 7 ngày mà không có chỉ định của bác sĩ ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Khắc SÁNG
Hữu ích
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào bạn Nguyễn Khắc Sáng,
Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ để hỗ trợ bạn qua cuộc gọi ạ
Thân mến!
Hữu ích
anh huy
Hữu ích
HanNTN38
Hữu ích
Nguyễn Khắc Sáng
Hữu ích
Trả lời