Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | INVENTIA HEALTHCARE |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Thái Lan |
Số đăng ký | VN-20563-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Barole 10 Mega của Inventia Healthcare Pvt. Ltd., có thành phần chính là Rabeprazol natri. Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh viêm loét do hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD), loét dạ dày - tá tràng. Ngoài ra, thuốc còn được dùng điều trị dài hạn chứng tăng tiết do bệnh lý. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Barole 10 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Rabeprazole | 10mg |
Thuốc Barole 10 Mega được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Rabeprazol thuộc nhóm các hợp chất kháng bài tiết (dẫn chất benzimidazol ức chế bơm proton), không có tác dụng kháng histamin tại thụ thể H2 hay kháng cholinergic, nhưng ngăn cản bài tiết acid dạ dày do ức chế men H+, K+ATPase tại tế bào thành dạ dày. Những enzym này được xem là bơm proton trong tế bào thành, cho nên rabeprazol được xem như là tác nhân ức chế bơm proton. Rabeprazol ngăn chặn giai đoạn cuối cùng của quá trình tiết acid dạ dày. Trong tế bào thành dạ dày, rabeprazol được proton hóa và chuyển thành sulfenamid hoạt động và sau đó gắn với cystein của bơm proton làm enzym này bất hoạt.
Tác dụng ức chế tiết acid:
Sau khi uống liều 20mg rabeprazol, tác dụng ức chế tiết acid dịch vị sẽ xuất hiện trong vòng 1 giờ, tác dụng tối đa trong vong 2 - 4 giờ. Tỷ lệ ức chế tiết acid cơ bản và do thức ăn kích thích tại thời điểm 23 giờ sau khi uống liều đầu tiên của rabeprazol là 69% và 82% theo thứ tự và thời gian ức chế có thể kéo dài đến 48 giờ. Tác dụng ức chế tiết acid tăng nhẹ với liều lặp lại hàng ngày 1 lần và ổn định sau 3 ngày đùng thuốc. Sự tiết acid trở lại bình thường sau 2 - 3 ngày ngưng dùng thuốc.
Khi dùng liều uống 20 mg rabeprazol, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 - 5 giờ. Không có sự tích lũy đáng kể khi dùng liều 10mg - 40mg trong vòng 24 giờ, dược động học của rabeprazol không thay đổi bởi liều cao.
Thời gian bán thải huyết tương là 1 - 2 giờ. Rabeprazol được phát hiện trong huyết tương sau 1 giờ dùng bằng đường uống với liều 20 mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nang cứng rabeprazol dạng uống khoảng 52%. 93% rabeprazol gắn kết với protein huyết tương.
Rabeprazol được chuyển hóa mạnh, dạng chuyển hoá chính được phát hiện trong huyết tương là thioete và sulphon. Không thấy hoạt tính ức chế bài tiết ở những dạng chuyển hóa này. Các thử nghiệm In vitro cho thấy rabeprazol được chuyển hoá chủ yếu qua gan, do cytochrom P450 3A (dạng sulphon) va 2C19 (desmethyl rabeprazol), 90% lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng thioete carboxylic acid, dạng liên kết giucuronid và dạng chuyển hóa mercapturic acid.
Rabeprazol cho tác dụng kháng tiết trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều uống 20mg. Tác dụng ức chế trung bình của rabeprazol trên tính acid của dạ dày trong vòng 24h bằng 88% mức tối đa sau khi dùng liều đơn. So với giả dược, rabeprazol 20mg ức chế sự bài tiết acid do kích thích
bởi bữa ăn bình thường và bữa ăn pepton tương ứng là 86% và 95%, và làm tăng tỷ lệ phần trăm của khoảng thời gian trong 24 giờ mà dạ dày có pH > 3 từ 10% lên 65%. Tác động dược lực kéo đài này so với thời gian bán thải ngắn của thuốc (1 - 2 giờ) cho thấy tác động ức chế kéo dài trên H+, K+ATPase.
Các trường hợp đặc biệt
Thuốc dạng viên dùng đường uống. Nên uống nguyên viên nang cứng, không được nhai, nghiền hay cắt viên thuốc trước khi uống.
Thuốc Barole 10 Mega nên được sử dụng trước bữa ăn.
Điều trị viêm loét do trào ngược dạ dày - thực quản
Liều khuyến cáo cho người lớn là 20 mg rabeprazol/ngày trong 4 - 8 tuần.
Điều trị duy trì viêm loét do trào ngược dạ dày - thực quản
Liều khuyến cáo cho người lớn là 20 mg rabeprazol/ngày.
Điều trị loét dạ dày, tá tràng
Liều khuyến cáo cho người lớn là 20 mg rabeprazol/ngày sau bữa ăn sáng trong 4 tuần. Hầu hết bệnh nhân đều đạt kết quả sau 4 tuần.
Điều trị chứng tăng tiết bệnh lý, bao gồm hội chứng Zollinger-Ellison
Liều dùng khác nhau ở mỗi bệnh nhân:
Phối hợp với các thuốc hợp lý khác để điều trị loét dạ dày tá tràng do H.Pylori:
Khuyến cáo kết hợp các thuốc sau trong vòng 7 ngày với liều dùng khoảng rabeprazol 20 mg/lần, 2 lần/ngày + clarithromycin 500 mg/lần, 2 lần/ngày và amoxicilin 1 g/lần, 2 lần/ngày. Thuốc được uống vào buổi sáng và buổi tối.
Không có trường hợp quá liều rabeprazol nào được báo cáo. Bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger-Ellison đã được điều trị với liều lên đến 120 mg/lần/ngày. Không có chất đối kháng đặc hiệu, rabeprazol gắn kết mạnh với protein huyết tương nên không thể thẩm phân. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị nâng đỡ và triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10)
Nhiễm khuẩn, mất ngủ, đau đầu, chóng mặt, ho, viêm họng, viêm mũi, tiêu chảy, buồn nôn, đau vùng bụng, táo bón, đây hơi, đau không rõ nguyên nhân, đau lưng, suy nhược, các triệu chứng giống cúm.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
Bồn chồn, buồn ngủ, khó tiêu, khô miệng, ợ hơi, ngứa, hồng ban, đau cơ, chuột rút, đau khớp, nhiễm khuẩn đường niệu, đau ngực, ớn lạnh, sốt, tăng enzym gan.
Hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000)
Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, tăng huyết áp, chán ăn, trầm cảm, rối loạn thị giác, viêm dạ dày, viêm răng, rối loạn vị giác, viêm gan, vàng da, bệnh não do gan, ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng phồng nước, viêm thận kẽ, tăng cân.
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10000)
Hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson.
ADR chưa biết tỷ lệ
Giảm natri huyết, phù ngoại biên, chứng vú to ở đàn ông.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Barole 10 Mega chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các đáp ứng điều trị với rabeprazol không ngăn ngừa sự xuất hiện của các khối u ở dạ dày. Vì thế cần loại trừ khả năng có ung thư trước khi sử dụng thuốc.
Có thể xảy ra suy gan nặng, phỏng rộp trên da, đỏ da. Ngưng sử dụng thuốc khi có sự tái phát của các tổn thương trên da.
Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.
Điều trị với các thuốc ức chế bơm proton, kể cả rabeprazol, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa với Salmonella, Campylobacter va Clostridium difficile.
Sử dụng chất ức chế bom proton đặc biệt ở liều cao và trong khoảng thời gian dài (trên 1 năm), có thể gây tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu xảy ra ở người già hoặc những người có các yếu tố nguy cơ khác. Những nghiên cứu ghi nhận rằng các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ gãy xương từ 10 đến 40%. Một vài trường hợp trong số này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân với nguy cơ loãng xương nên được điều trị theo các phác đồ hiện tại và họ nên sử dụng vitamin D kết hợp với calci.
Hạ mangesi máu nghiêm trọng đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế bơm proton như rabeprazol ở ít nhất 3 tháng và hầu hết là khoảng 1 năm. Những biểu hiện nghiêm trọng của hạ mangesi máu như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng chúng có thể tiến triển âm thầm và có thể bị bỏ qua. Ở hầu hết những bệnh nhân, tình trạng giảm mangesi máu được cải thiện sau khi bổ sung mangesi và ngưng sử dụng thuốc ức chế bơm proton.
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên dựa vào tác dụng không mong muốn, thuốc có thể gây đau đầu hoặc chóng mặt, khuyến cáo không được lái xe hoặc vận hành máy móc khi dùng rabeprazol.
Rabeprazol được chuyển hóa qua hệ thống enzym chuyển hóa thuốc cytochrom P450 (CYP450) nhưng không có tương tác lâm sàng nào đáng kể với các thuốc khác chuyển hóa qua hệ thống CYP450 như warfarin, theophylin, diazepam và phenytoin.
Rabeprazol cho tác động ức chế bài tiết acid dạ dày kéo dài, vì thế có thể xẩy ra tương tác với những thuốc mà mức độ hấp thu lệ thuộc vào pH dạ dày như ketoconazol (giảm 33%). Vì thế bệnh nhân cần được theo dõi kỹ khi sử dụng chung rabeprazol với các thuốc này. Sử dụng chung rabeprazol và các thuốc kháng acid không làm thay đổi nồng độ rabeprazol trong huyết tương.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Barole 10 được sử dụng ngắn hạn để điều trị các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản, các tình trạng liên quan đến axit dạ dày quá mức, chẳng hạn như hội chứng Zollinger-Ellison và thúc đẩy quá trình chữa lành vết loét tá tràng.
Thuốc Barole 10 chứa thành phần chính là Rabeprazole.
Nếu bạn sử dụng Barole 10 lâu hơn 3 năm, bạn có thể bị thiếu vitamin B-12. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về cách quản lý tình trạng này nếu bạn phát hiện nó.
Barole 10 chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn, thường là 4 đến 8 tuần. Bác sĩ có thể đề nghị đợt điều trị thứ hai nếu bạn cần thêm thời gian lành vết thương.
Barole 10 có thể làm khởi phát mới hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng lupus ban đỏ ở da và hệ thống. Ngừng dùng Barole 10 và chuyển đến bác sĩ chuyên khoa để đánh giá.
Lọc theo:
Cao Thị Linh Chi
Chào ANH DƯƠNG,
Dạ sản phẩm có giá 1,690 ₫/ viên
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH DƯƠNG
Hữu ích
Trả lời