Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Rabeprazole

Rabeprazole: Thuốc ức chế bơm proton

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Rabeprazole (Rabeprazol)

Loại thuốc

Thuốc ức chế bơm proton

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén bao tan trong ruột: 10 mg, 20 mg, 40 mg. Cốm pha hỗn dịch tan trong ruột: 40 mg/gói.
  • Thuốc tiêm (truyền tĩnh mạch): 20 mg/ống, 40 mg/ống. Thuốc tiêm (truyền tĩnh mạch): 20 mg bột đông khô/lọ.

Chỉ định

  • Loét tá tràng cấp tính: Điều trị thời gian ngắn (4 tuần).
  • Loét dạ dày cấp tính.
  • Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) có hoặc không có viêm thực quản, loét hoặc trầy xước: Điều trị thời gian ngắn (4 - 8 tuần). Điều trị duy trì (không quá 12 tháng) để ngăn tái phát.
  • Tiêm truyền tĩnh mạch trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa cao không do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản.
  • Hội chứng Zollinger - Ellison.
  • Kết hợp với liệu trình kháng sinh thích hợp để diệt Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét hành tá tràng.

Dược lực học

Rabeprazole là dẫn chất benzimidazole, có tác dụng ức chế bơm proton.

Cơ chế tác dụng

Rabeprazole có tác dụng ức chế tiết dịch vị cả cơ bản và trong tình trạng kích thích bằng cách ức chế enzym H+/K+-ATPase ở tế bào thành của niêm mạc dạ dày. Enzym này được coi là bơm acid, hydrogen hoặc proton trong tế bào thành nên rabeprazole được coi là thuốc ức chế bơm proton. Rabeprazole được gắn vào enzym này ngăn chặn giai đoạn cuối cùng của sự tiết dịch vị. Trong tế bào thành của dạ dày, rabeprazole được proton hóa và chuyển thành sulfenamid hoạt động và sau đó gắn với cystein của bơm proton làm enzym này bất hoạt.

Tác dụng ức chế tiết acid, sau khi uống 20 mg rabeprazole, tác dụng ức chế tiết acid dịch vị sẽ xuất hiện trong vòng 1 giờ, tác dụng tối đa trong vòng 2 - 4 giờ. Tỷ lệ ức chế tiết acid cơ bản và tiết acid do thức ăn kích thích tại thời điểm 23 giờ sau khi uống liều đầu tiên của rabeprazole là 69% và 82%, tương ứng. Thời gian ức chế có thể kéo dài đến 48 giờ. Tác dụng ức chế tiết acid của rabeprazole tăng nhẹ với liều lặp lại hàng ngày 1 lần và đạt mức độ ổn định sau 3 ngày dùng thuốc. Sự tiết acid trở nên bình thường sau 2 - 3 ngày ngừng thuốc.

Đối với Helicobacter pylori, rabeprazole có thể ức chế vi khuẩn này ở người bị loét hành tá tràng hoặc trào ngược do viêm thực quản khi bị nhiễm, có thể do thuốc đã gắn vào vi khuẩn làm ức chế hoạt tính của urease. Liệu pháp phối hợp rabeprazole với 1 hoặc nhiều kháng sinh (như clarithromycin, amoxicilin) có thể tiệt căn hiệu quả nhiễm H. pylori dạ dày.

Động lực học

Hấp thu

Rabeprazole hấp thu rất nhanh và nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện ở 3,5 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng đường uống khoảng 52% đối với viên nén bao tan trong ruột do bị chuyển hóa qua vòng tuần hoàn đầu và không thay đổi nhiều khi dùng liều một lần hay liều lặp lại.

Phân bố

Rabeprazole gắn gần 97% với các protein huyết tương.

Chuyển hóa

In vitro rabeprazole chuyển hóa trong gan bởi các isoenzym cytochrom P450 (CYP2C19 và CYP3A4) thành các dẫn chất thioeter, thioeter của acid carboxylic, sulfon và desmethylthioeter. Ở nồng độ huyết tương thử nghiệm, rabeprazole không gây cảm ứng hoặc ức chế CYP3A4.

Nửa đời của rabeprazole trong huyết tương khoảng 1 giờ, tăng từ 2 đến 3 lần ở bệnh nhân suy gan, 1,6 lần ở những người enzym CYP2C19 chuyển hóa chậm và tăng 30% ở người già.

Thải trừ

Các dẫn chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (gần 90%), phần còn lại thải trừ qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Với ketoconazole hoặc itraconazole: Có thể giảm sự hấp thu ketoconazole hoặc itraconazole. Vì vậy, nếu dùng cần giám sát điều chỉnh liều ketoconazole hoặc itraconazole.

Tránh dùng đồng thời rabeprazole với: Erlotinib, nelfinavir, delavirdin, posaconazole.

Dùng đồng thời atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg cùng với rabeprazole natri liều duy nhất 40 mg/ngày hoặc atazanavir 400 mg với lanzoprazole liều duy nhất 60 mg/ngày trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy giảm mạnh nồng độ atazanavir. Sự hấp thu atazanavir phụ thuộc vào pH. Mặc dù chưa được nghiên cứu, người ta cho rằng hiện tượng trên cũng xảy ra với các thuốc ức chế bơm proton khác. Vì vậy, không chỉ định sử dụng rabeprazole đồng thời với thuốc ức chế bơm proton.

Rabeprazole có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của atanazavir, clorpidogrel, dabigatran, etexilat, dasatinib, erlotinib, indinavir, muối sắt, itraconazole, ketoconazole, mesalamin, mycophenolat, nelfinavir

Rabeprazole có thể tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc là cơ chất CYP2C19, CYP2C8 (mức độ rủi ro cao), methotrexat, saquinavir, voriconazole.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với rabeprazole, các dẫn chất của benzimidazole (ví dụ ezomeprazole, lanzoprazole, omeprazole, pantoprazole) và bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Đang cho con bú.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Rabeprazole

Người lớn

Loét tá tràng cấp tính: Uống 20 mg/ngày, 1 lần vào buổi sáng. Uống trong 4 tuần nếu vết loét chưa liền hoàn toàn.

Loét dạ dày cấp lành tính: Uống 20 mg/ngày, 1 lần vào buổi sáng, trong 6 tuần. Tiếp tục thêm 6 tuần nếu vết loét chưa liền hoàn toàn.

Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản có triệu chứng loét hoặc trầy xước: Uống 20 mg, 1 lần/ngày, trong 4 - 8 tuần.

Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản phải điều trị lâu dài: Để điều trị duy trì, khuyến cáo liều hàng ngày 10 - 20 mg, uống 1 lần/ngày, phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.

Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày - thực quản không viêm thực quản: Liều khuyến cáo 10 mg/lần mỗi ngày cho tới 4 tuần, sau đó 10 mg/lần/ngày khi cần. Nếu không thấy triệu chứng bệnh được kiểm soát trong 4 tuần lễ, bệnh nhân cần được tái khám.

Hội chứng Zollinger - Ellison: Người lớn, liều khởi đầu là 60 mg/ lần/ngày. Liều có thể tăng lên đến tối đa 120 mg/ngày, chia 2 lần tùy theo sự cần thiết đối với từng bệnh nhân. Có thể chỉ định liều một lần/ngày lên đến 100 mg. Liệu trình kéo dài cho đến khi hết triệu chứng lâm sàng.

Loét hành tá tràng và loét dạ dày lành tính kết hợp với nhiễm H. pylori:

Khuyến cáo kết hợp các thuốc sau đây trong vòng 7 ngày: Rabeprazole 20 mg/lần, 2 lần/ngày + clarithromycin 500 mg/lần, 2 lần/ngày và amoxicilin 1 g/lần, 2 lần/ngày. Thuốc được uống vào buổi sáng và buổi tối.

Trẻ em

Điều trị GERD có triệu chứng ở bệnh nhân vị thành niên từ 12 tuổi trở lên: Thuốc viên giải phóng chậm rabeprazole natri được chỉ định để điều trị GERD có triệu chứng ở thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên với liều 20 mg 1 lần/ngày trong tối đa 8 tuần.

Bệnh nhân suy gan, suy thận

Không cần điều chỉnh liều.

Cách dùng

Đối với các chỉ định cần điều trị một lần mỗi ngày, viên nén rabeprazole nên được uống vào buổi sáng, trước khi ăn.

Uống viên thuốc nguyên vẹn, không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên thuốc.

Tiêm truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Các ADR thường gặp nhất được báo cáo trong quá trình thử lâm sàng là: Đau đầu, tiêu chảy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, mẩn ngứa và khô miệng. Đa số các ADR ghi nhận được trong quá trình thử lâm sàng thuộc nhóm nhẹ và vừa và chỉ thoáng qua.

Nhiễm khuẩn, mất ngủ, đau đầu, chóng mặt, ho, viêm họng, viêm mũi, tiêu chảy, buồn nôn, đau vùng bụng, táo bón, đầy hơi đau không rõ nguyên nhân, đau lưng, suy nhược, các triệu chứng giống cúm.

Ít gặp

Bồn chồn, buồn ngủ, khó tiêu, khô miệng, ợ hơi, ngứa, hồng ban, đau cơ, chuột rút, đau khớp, nhiễm khuẩn đường niệu, đau ngực, ớn lạnh, sốt, tăng enzym gan.

Hiếm gặp

Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, tăng huyết áp, chán ăn, trầm cảm, rối loạn thị giác, viêm dạ dày, viêm răng, rối loạn vị giác, viêm gan, vàng da, bệnh não do gan, ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng phồng nước, viêm thận kẽ, tăng cân.

Không xác định tần suất

Giảm natri huyết, phù ngoại biên, chứng vú to ở đàn ông.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Đáp ứng triệu chứng đối với trị liệu rabeprazole không loại trừ được các u ác tính dạ dày hoặc thực quản đã có; vì vậy cần phải loại trừ khả năng bệnh nhân bị u ác tính trước khi điều trị bằng rabeprazole. Điều trị kéo dài hơn một năm với rabeprazole cần được giám sát định kỳ.
  • Cần thận trọng khi dùng rabeprazole vì có nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo với các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc các dẫn chất benzimidazole khi dùng thay thế.
  • Không dùng rabeprazole cho trẻ em vì chưa có kinh nghiệm sử dụng. Đã có các báo cáo hậu mại về rối loạn tạo máu như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Trong đa số các trường hợp không tìm ra bệnh căn nhưng các rối loạn này về máu không nghiêm trọng và sẽ hết khi ngừng sử dụng rabeprazole.
  • Trong thử nghiệm lâm sàng và sau khi sử dụng đã có các báo cáo bất thường enzym gan. Nếu không có nguyên nhân khác, các rối loạn enzym này không nghiêm trọng và sẽ hết khi ngừng sử dụng rabeprazole. Tuy nhiên, do chưa có các dữ liệu lâm sàng về sử dụng rabeprazole để điều trị những người suy gan nặng, cần phải hết sức thận trọng khi chỉ định rabeprazole natri lần đầu cho các người bệnh này.
  • Điều trị với các thuốc ức chế bơm proton, kể cả rabeprazole, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa với Salmonella, CampylobacterClostridium difficile.
  • Không được chỉ định kết hợp rabeprazole natri với atazanavir. Không sử dụng rabeprazole cho các người bệnh không dung nạp galactose do di truyền, thiếu enzym Lapp lactase hoặc suy giảm hấp thu glucose, galactose.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Chống chỉ định với phụ nữ mang thai.
  • Chưa có dữ liệu nghiên cứu về độ an toàn của rabeprazole đối với phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Chống chỉ định với bà mẹ trong thời kỳ cho con bú.
  • Chưa biết rabeprazole có vào sữa hay không. Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên các bà mẹ cho con bú. Tuy nhiên, rabeprazole được tiết vào sữa chuột.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Dựa trên các đặc điểm dược lý các tác dụng không mong muốn, có khả năng rabeprazole ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc. Do buồn ngủ ảnh hưởng đến sự tỉnh táo, khuyến cáo khi dùng rabeprazole không được lái xe hoặc điều khiển máy móc.

Quá liều

Quá liều Rabeprazole và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có các báo cáo về các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng trong các trường hợp quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Do rabeprazole kết hợp rất mạnh với protein nên không thể thải trừ bằng phương pháp thẩm phân. Trong trường hợp quá liều, cần điều trị các triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy bổ sung càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo