Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc chống ung thư/
  4. Liệu pháp nội tiết trong điều trị ung thư
Thuốc Bicalutamide FCT 50mg Novartis điều trị bệnh ung thư tiền liệt tuyến tiến triển (4 vỉ x 14 viên)
Thương hiệu: Novartis

Thuốc Bicalutamide FCT 50mg Novartis điều trị bệnh ung thư tiền liệt tuyến tiến triển (4 vỉ x 14 viên)

005009390 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Liệu pháp nội tiết trong điều trị ung thư

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 4 Vỉ x 14 Viên

Thành phần

Xuất xứ thương hiệu

Thụy Sĩ

Nhà sản xuất

SALUTAS PHARMA GMBH - ĐỨC

Số đăng ký

VN-21324-18

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Bicalutamide FCT 50mg được sản xuất bởi Salutas Pharma GmbH, có thành phần chính là bicalutamid. Thuốc được sử dụng phối hợp với thuốc tương tự LHRH (luteinizing-hormone releasing hormone) hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn trong điều trị bệnh ung thư tiền liệt tuyến tiến triển.

Nước sản xuất

Đức

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Thuốc Bicalutamide FCT 50mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Bicalutamide FCT 50mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Bicalutamide

50mg

Công dụng của Thuốc Bicalutamide FCT 50mg

Chỉ định

Thuốc Bicalutamide FCT 50mg được chỉ định dùng phối hợp với thuốc tương tự LHRH (luteinizing-hormone releasing hormone) hoặc phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn trong điều trị bệnh ung thư tiền liệt tuyến tiến triển.

Dược lực học

Nhóm dược lý điều trị: Thuốc đối kháng hormon, kháng androgen, mã ATC: L02BB03

Bicalutamid là một thuốc kháng androgen không steroid, không có các tác dụng nội tiết khác. Thuốc gắn với các thụ thể của androgen không kèm theo kích hoạt biểu hiện gen, do đó ức chế các kích thích nội tiết tố liên quan androgen. Sự thoái triển của các khối u ở tuyến tiền liệt đạt được do tác dụng ức chế này. Trên lâm sàng, ngừng sử dụng bicalutamid có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc kháng androgen trên một số bệnh nhân.

Bicalutamid là hỗn hợp racemic, trong đó hoạt tính kháng androgen chủ yếu được quyết định bởi đồng phân đối quang (R).

Dược động học

Hấp thu

Bicalutamid hấp thu tốt theo đường uống. Thức ăn không ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến sinh khả dụng của thuốc.

Phân bố

Bicalutamid liên kết mạnh với protein (hỗn hợp racemic 96%, R-bicalutamid > 99%).

Chuyển hóa và thải trừ

Bicalutamid được chuyển hóa mạnh (theo hướng oxy hóa và liên hợp glucuronic). Các chất chuyển hóa được thải trừ qua thận và mật với tỷ lệ tương đương. Sau khi bài tiết vào mật, quá trình thủy phân liên hợp glucuronic sẽ xảy ra. Hiếm khi tìm thấy bicalutamid ở dạng biến đổi trong nước tiểu.

Đồng phân đối quang (S) bị đào thải nhanh hơn đồng phân đối quang (R), đồng phân đối quang (R) có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 tuần. Sau khi dùng liều bicalutamid uống hàng ngày, đồng phân đối quang (R) tích lũy trong huyết tương gấp khoảng 10 lần so với đồng phân đối quang (S) do thời gian bán thải của thuốc dài.

Nồng độ của đồng phân đối quang (R) trong huyết tương ở trạng thái ổn định là khoảng 9 µg/ml sau khi dùng liều 50 mg bicalutamid mỗi ngày. Ở trạng thái ổn định, đồng phân đối quang (R) có hoạt tính chính chiếm 99% tổng các đồng phân đối quang trong huyết tương.

Trong một nghiên cứu lâm sàng, nồng độ trung bình dạng đồng phân (R)-bicalutamid trong tỉnh dịch của bệnh nhân sử dụng bicalutamid 150 mg là 4,9 µg/ml. Lượng bicalutamid truyền sang đối tượng khác giới khi giao hợp là rất nhỏ, chỉ khoảng 0,3 µg/kg. Nồng độ này thấp hơn mức có thể gây ra những biến đổi trên thế hệ con cái của động vật thí nghiệm.

Đối tượng đặc biệt

Tuổi, suy thận hay suy gan mức độ nhẹ và trung bình không ảnh hưởng đến dược động học của đồng phân đối quang (R). Ở bệnh nhân suy gan nặng, có bằng chứng cho thấy đồng phân đối quang (R) thải trừ ra khỏi huyết tương chậm hơn.

Cách dùng Thuốc Bicalutamide FCT 50mg

Cách dùng

Thuốc dạng viên nén bao phim dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.

Liều dùng

Nam giới trưởng thành kể cả người cao tuổi: 1 viên (50 mg) một lần trong ngày uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Nên uống thuốc vào một thời gian nhất định trong ngày.

Nên bắt đầu điều trị bằng bicalutamid đồng thời với một thuốc tương tự LHRH, hoặc bắt đầu đồng thời với phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Nếu quên uống một liều bicalutamid, tiếp tục uống liều kế tiếp như bình thường, không uống liều đã quên và không gấp đôi liều tiếp theo.

Suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận.

Suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan vừa và nặng có thể xảy ra tình trạng tăng tích lũy thuốc (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Trên bệnh nhân suy gan nặng (n=4), mặc dù thời gian bán thải của đồng phân đối quang có hoạt tính của bicalutamid tăng 76% (5,9 và 10,4 ngày tương ứng ở bệnh nhân bình thường và bệnh nhân suy gan), không cần thiết phải hiệu chỉnh liều.

Trẻ em: Chống chỉ định dùng bicalutamid cho trẻ em (xem mục Chống chỉ định).

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có kinh nghiệm quá liều của thuốc trên người. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, biện pháp xử lý chủ yếu là điều trị triệu chứng. Thẩm phân máu có thể không hữu ích do bicalutamid liên kết mạnh với protein và không tìm thấy thuốc dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu. Cần chỉ định điều trị hồi sức chung bao gồm việc theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên uống một liều bicalutamid, tiếp tục uống liều kế tiếp như bình thường, không uống liều đã quên và không gấp đôi liều tiếp theo để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Trong phần này, tác dụng không mong muốn được quy ước như sau:

Rất phổ biến (≥ 1/10)

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
  • Rối loạn thần kinh: Chóng mặt.
  • Rối loạn mạch máu: Nóng bừng.
  • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, táo bón.
  • Rối loạn thận và tiết niệu: Đái ra máu.
  • Rối loạn hệ sinh sản và tuyết vú: Vú to ở nam và đau vú.
  • Rối loạn chung và phản ứng tại chỗ: Suy nhược, phù nề.

Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)

  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
  • Rối loạn tâm thần: Giảm ham muốn tình dục, trầm cảm.
  • Rối loạn thần kinh: Buồn ngủ.
  • Rối loạn tim: Nhồi máu cơ tim (kết quả tử vong đã được báo cáo), suy tim.
  • Rối loạn tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, đầy hơi.
  • Rối loạn gan mật: Nhiễm độc gan, vàng da, tăng men gan.
  • Da và rối loạn mô dưới da: Rụng tóc, rậm lông/mọc tóc, phát ban, da khô, ngứa.
  • Rối loạn hệ sinh sản và tuyết vú: Rối loạn chức năng cương dương.
  • Rối loạn chung và phản ứng tại chỗ: Đau ngực.

Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)

  • Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, phù mạch và nổi mày đay.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Bệnh phổi kẽ (kết quả tử vong đã được báo cáo).

Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)

  • Rối loạn gan mật: Suy gan (kết quả tử vong đã được báo cáo).
  • Da và rối loạn mô dưới da: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.

Chưa biết (không thể ước tính tần suất xảy ra dựa trên những dữ liệu hiện có).

  • Rối loạn tim: Kéo dài khoảng QT.

Xét nghiệm

Hiếm khi gặp những biến đổi nghiêm trọng ở gan và thường là thoáng qua, điều này chấm dứt hoặc phát triển khi tiếp tục điều trị hoặc sau ngưng điều trị

Phản ứng bất lợi được liệt kê theo dữ liệu báo cáo lưu hành. Tần suất được xác định từ tỉ lệ các tác dụng phụ suy gan được báo cáo trên bệnh nhân điều trị trong nhánh bicalutamid nhãn mở của các nghiên cứu EPC 150 mg.

Có thể giảm bằng cách cắt bỏ.

Được quan sát trong một nghiên cứu dịch tễ học về chất chủ vận LHRH và chất đối kháng androgen trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Các nguy cơ tăng lên khi dùng bicalutamid 50mg cùng với chất chủ vận LHRH, nhưng không có bằng chứng nguy cơ tăng lên khi dùng bicalutamid 150 mg như là đơn trị liệu để điều trị ung thư tuyến liệt.

Phản ứng bất lợi được liệt kê theo dữ liệu báo cáo lưu hành. Tần suất được xác định từ tỉ lệ các tác dụng phụ viêm phổi kẽ được báo cáo trong giai đoạn điều trị ngẫu nhiên của các nghiên cứu EPC 150 mg.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Bicalutamide FCT 50mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Chống chỉ định dùng bicalutamid với phụ nữ và trẻ em.
  • Không dùng bicalutamid cho bất kỳ bệnh nhân nào có phản ứng quá mẫn với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Không sử dụng đồng thời bicalutamid với terfenadin, astemizol hoặc cisaprid (xem mục Tương tác thuốc và các dạng khác của tương tác).

Thận trọng khi sử dụng

Việc bắt đầu điều trị với bicalutamid cần đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa. Bicalutamid được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các dữ liệu cho thấy bicalutamid được thải trừ chậm hơn ở những bệnh nhân suy gan nặng, điều này có thể dẫn tới việc tăng tích lũy bicalutamid. Do đó cần thận trọng khi sử dụng bicalutamid trên những bệnh nhân suy gan vừa và nặng.

Nên kiểm tra định kỳ xét nghiệm thăm dò chức năng gan do có thể xuất hiện thay đổi chức năng gan trong quá trình sử dụng thuốc. Đa số các thay đổi xảy ra trong vòng 6 tháng đầu điều trị bằng bicalutamid.

Hiếm gặp những biến đổi trầm trọng ở gan và suy gan dẫn đến tử vong khi điều trị bằng bicalutamid (Xem mục Tác dụng không mong muốn). Nếu xuất hiện các biến cố nghiêm trọng, nên ngừng sử dụng bicalutamid.

Các trường hợp tử vong hoặc nhập viện do tổn thương gan nghiêm trọng (suy gan) đã được báo cáo có liên quan đến việc sử dụng bicalutamid sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Độc tính trên gan trong những báo cáo này thường xảy ra trong vòng ba đến bốn tháng đầu điều trị. Viêm gan hoặc tăng enzym gan rõ rệt dẫn đến phải ngừng thuốc xảy ra ở khoảng 1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.

Mức nồng độ transaminase huyết thanh được đo trước khi bắt đầu điều trị với bicalutamid và kiểm tra định kì trong 4 tháng đầu điều trị, và định kì sau đó. Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng gợi ý rối loạn chức năng gan xảy ra (ví dụ buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi, chán ăn, các triệu chứng giả cúm, nước tiểu sậm màu, vàng da, căng tức góc trên bên phải bụng), cần phải đo mức transaminase huyết thanh, đặc biệt là ALT huyết thanh, ngay lập tức. Nếu tại bất cứ thời điểm nào bệnh nhân bị vàng da, hoặc ALT tăng cao gấp 2 lần mức giới hạn trên bình thường, cần ngừng sử dụng bicalutamid ngay lập tức và theo dõi chặt chẽ chức năng gan.

Đã ghi nhận được sự giảm dung nạp glucose ở những bệnh nhân nam được điều trị bằng các chất có cấu trúc tương tự LHRH. Sự giảm dung nạp này có thể biểu hiện như đái tháo đường hoặc mất khả năng kiểm soát đường huyết ở những người có bệnh lý đái tháo đường trước đó. Do vậy, nên cân nhắc việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân điều trị bằng bicalutamid kết hợp với các chất có cấu trúc tương tự LHRH.

Bicalutamid ức chế cytochrom P450 (CYP 3A4), do vậy nên thận trọng khi dùng đồng thời với những thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP 3A4 (Xem mục Chống chỉ định và Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).

Bệnh nhân có rối loạn di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

Liệu pháp ức chế nội tiết tố androgen có thể làm kéo dài khoảng QT

Ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc các yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài và với bệnh nhân dùng phối hợp các thuốc có thể kéo dài khoảng QT, bác sĩ nên đánh giá tỉ lệ lợi ích và rủi ro bao gồm nguy cơ xoắn đỉnh trước khi bắt đầu dùng bicalutamid.

Liệu pháp kháng androgen có thể gây nên những biến đổi hình thái học của tinh trùng. Mặc dù ảnh hưởng của bicalutamid trên hình thái tinh trùng chưa được đánh giá và chưa có báo cáo nào về những thay đổi này trên bệnh nhân dùng bicalutamid, bệnh nhân hoặc bạn đời nên tuân thủ đầy đủ các biện pháp tránh thai trong thời gian dùng bicalutamid và 130 ngày sau đó.

Các chỉ số xét nghiệm: Định kì đánh giá kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA-Prostate Specific Antigen) có thể hữu ích trong kiểm soát đáp ứng của bệnh nhân. Nếu PSA tăng trong quá trình sử dụng bicalutamid, bệnh nhân nên được đánh giá tiến triển lâm sàng. Đối với những bệnh nhân cần đánh giá tiến triển lâm sàng cùng với PSA tăng, có thể xem xét ngừng dùng thuốc đối kháng androgen một thời gian, trong khi vẫn tiếp tục duy trì LHRH.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bicalutamid không làm giảm khả năng lái xe hay vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hiện tượng buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra. Bất kỳ bệnh nhân nào chịu ảnh hưởng của tác dụng này cần thận trọng khi dùng thuốc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Không được dùng bicalutamid cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Không có bất kỳ bằng chứng nào về tương tác dược lực học hay dược động học giữa bicalutamid và các chất có cấu trúc tương tự LHRH.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy R-bicalutamid là một chất ức chế CYP 3A4, đồng thời ức chế yếu hơn trên CYP 2C9, 2C19 và 2D6.

Mặc dù các nghiên cứu lâm sàng dùng antipyrin như một chất đánh dấu cho hoạt tính của cytochrom P450 (CYP) không cho thấy bằng chứng nào về khả năng tương tác thuốc với bicalutamid, nhưng mức độ tiếp xúc midazolam trung bình (AUC) tăng đến 80% sau khi dùng chung với bicalutamid trong 28 ngày. Với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp, cần lưu ý đến sự gia tăng này. Do vậy, chống chỉ định dùng bicalutamid đồng thời với terfenadin, astemizol, cisaprid (xem mục Chống chỉ định) và thận trọng khi dùng bicalutamid đồng thời với cyclosporin và các thuốc chẹn kênh calci. Cần giảm liều các thuốc này, đặc biệt trong trường hợp gia tăng các tác dụng không mong muốn. Với ciclosporin, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ thuốc trong huyết tương và triệu chứng lâm sàng sau khi bắt đầu điều trị hoặc ngừng sử dụng bicalutamid.

Nên thận trọng khi kê đơn bicalutamid với các thuốc có khả năng ức chế quá trình oxy hóa thuốc như cimetidin và ketoconazol. Về mặt lý thuyết, sự kết hợp này có thể làm tăng nồng độ bicalutamid trong huyết tương và có thể làm tăng các tác dụng phụ của thuốc.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy bicalutamid có thể cạnh tranh chiếm chỗ của các thuốc chống đông đường uống nhóm coumarin như warfarin ở các vị trí liên kết với protein huyết tương. Vì vậy nên theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin nếu bắt đầu điều trị bằng bicalutamid ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông coumarin.

Do liệu pháp điều trị ức chế nội tiết tố androgen có thể kéo dài khoảng QT, nên việc sử dụng đồng thời bicalutamid với các thuốc khác được biết là làm kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây xoắn đinh ví dụ như nhóm IV (ví dụ: quinidin, disopyramid) hoặc nhóm III (ví dụ: amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid), thuốc chống loạn nhịp, methadon, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần,... nên được đánh giá cẩn thận (Xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).

Trẻ em: Các nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người trưởng thành.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Các nhóm thuốc điều trị ung thư là gì?

    Có 7 nhóm thuốc điều trị ung thư:

    • Nhóm thuốc alkyl hóa.
    • Thuốc kháng chuyển hóa.
    • Nhóm kháng sinh chống ung thư.
    • Các alcaloid tự nhiên có nguồn gốc thực vật.
    • Thuốc chữa ung thư dùng trong liệu pháp hormone.
    • Các thuốc làm biến đổi đáp ứng miễn dịch.
    • Thuốc điều trị triệu chứng.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)