Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Thuốc Bicalutamide: Điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Bicalutamide (Bicalutamid)

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư, nhóm kháng androgen

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim bicalutamide 50 mg, 150 mg

Chỉ định

  • Bicalutamide chỉ định ở những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt cục bộ có nguy cơ tiến triển nặng hoặc điều trị đơn lẻ hay phối hợp cho phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt hoặc xạ trị.
  • Sử dụng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt cho bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển nhưng chưa có di căn.
  • Sử dụng trong điều trị ung thư biểu mô tuyến tiền liệt di căn (kết hợp với chất chủ vận LHRH) hoặc phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt.
  • Ung thư tuyến tiền liệt (di căn) với nhu cầu duy trì chức năng tình dục.

Dược lực học

Bicalutamide hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của nội tiết tố nam trong tuyến tiền liệt, làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư theo cơ chế như sau:

Bicalutamide là một thuốc kháng androgen không steroid, không có hoạt tính nội tiết khác, đặc biệt là một chất ức chế thụ thể androgen, cạnh tranh với dihyrotestosterone và testosterone; ngăn chặn testosterone tăng trưởng trong tế bào trong ung thư tuyến tiền liệt

Nó liên kết với các thụ thể androgen mà không kích hoạt biểu hiện gen, và do đó ức chế kích thích androgen và không làm giảm nồng độ androgen. Sự ngừng tiến triển của các khối u tuyến tiền liệt chính là kết quả của sự ức chế này.

Bicalutamide là một racemate với hoạt tính kháng androgen hầu như chỉ ở đồng phân đối ảnh (R). Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng đồng phân đối ảnh (R) của bicalutamide là chất ức chế cytochrom CYP3A4 chính và ức chế ở mức độ thấp hơn đối với cytochromes CYP2C9, 2C19 và 2D6.

Về mặt lâm sàng, việc ngừng sử dụng bicalutamide có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc kháng androgen ở một số ít bệnh nhân.

Động lực học

Bicalutamide cạnh tranh với androgen để gắn kết các thụ thể androgen, do đó ngăn chặn hoạt động của androgen của nguồn gốc tuyến thượng thận và tinh hoàn, kích thích sự phát triển của mô tuyến tiền liệt bình thường và ác tính.

Trao đổi chất

Hấp thu

Bicalutamide hấp thụ tốt sau khi uống, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương đồng phân có hoạt tính khoảng 31 giờ.

Phân bố

Liên kết protein mạnh, lên tới 96%.

Nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định khoảng 9 microgam/ml được quan sát thấy. khi dùng liều 50 mg bicalutamide hàng ngày.

Chuyển hóa

Bicalutamide được chuyển hóa nhiều ở gan.

Các phản ứng glucuronid hóa và oxy hóa chất đối quang R (hoạt động) thành chất chuyển hóa không hoạt động, đồng phân S.

Ở trạng thái ổn định, đồng phân đối quang (R) hoạt động chủ yếu chiếm 99% tổng số đồng phân đối quang trong tuần hoàn.

Thải trừ

Các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua đường thận và đường mật với tỷ lệ xấp xỉ bằng nhau.

Đồng phân (S) được thanh thải nhanh chóng so với đồng phân (R), chất này có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 tuần.

Thời gian bán thải tăng lên khoảng 76%, có thể đến 10 ngày, ở những bệnh nhân bị bệnh gan nặng.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có bằng chứng về bất kỳ tương tác dược lực học hoặc dược động học nào giữa bicalutamide và các chất tương tự LHRH.

Cần thận trọng khi kê đơn bicalutamide với các thuốc khác mà có thể ức chế quá trình oxy hóa thuốc như cimetidin và ketoconazole. Về lý thuyết, điều này có thể làm tăng nồng độ Bicalutamide trong huyết tương, dẫn đến gia tăng các tác dụng phụ.

Bicalutamide có thể chiếm trị trí liên kết với protein của các thuốc chống đông máu có dạng giống coumarin (ví dụ warfarin), dẫn đến làm tăng nồng độ tự do của warfarin trong huyết tương, vì vậy có thể làm tăng thời gian prothrombin (PT) và tỷ lệ đánh giá sự đông máu INR. Một số trường hợp bệnh nhân có nguy cơ chảy máu.

Vì điều trị kháng androgen nên bicalutamide có thể kéo dài khoảng QT, việc sử dụng đồng thời với các sản phẩm thuốc cũng có tác dụng phụ kéo dài khoảng QT hoặc các sản phẩm thuốc có thể gây ra xoắn đỉnh như các sản phẩm thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (ví dụ: quinidine, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ amiodarone sotalol, dofetilide, ibutilide) hoặc với methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần,...nên được đánh giá cẩn thận.

Tránh kết hợp bicalutamide với acid aminolevulinic do có thể làm tăng nhạy cảm với phản ứng cảm quang.

Tương tác với thực phẩm

Không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với bicalutamide hoặc bất kỳ thành phần nào của công thức
  • Bicalutamide chống chỉ định sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi.
  • Không dùng cho phụ nữ.
  • Chống chỉ định dùng đồng thời terfenadine, astemizole hoặc cisapride với bicalutamide.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Bicalutamide

  • Thuốc được sử dụng đường uống, nuốt nguyên viên với nước
  • Nên dùng liều vào cùng một thời điểm mỗi ngày, vào buổi sáng hoặc buổi tối.

Người lớn

Điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn (kết hợp với chất chủ vận LHRH) hoặc phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt:

  • Ở nam giới trưởng thành bao gồm cả người già, dùng liều 50 mg mỗi ngày có hoặc không có thức ăn, nên được bắt đầu ít nhất 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng LHRH hoặc cùng lúc với phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt.
  • Điều trị ung thư tuyến tiền liệt cục bộ có nguy cơ tiến triển nặng / đơn lẻ hay phối hợp cho phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt hoặc xạ trị / phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt cho bệnh nhân bị ung thư cục bộ tiến triển nhưng chưa có di căn / Ung thư tuyến tiền liệt (di căn) với nhu cầu duy trì chức năng tình dục:
  • Ở nam giới trưởng thành bao gồm cả người già, dùng liều 150mg mỗi ngày có hoặc không có thức ăn, nên uống liên tục ít nhất 2 năm hoặc cho đến khi bệnh tiến triển.

Trẻ em

Chống chỉ định ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Đối tượng khác

  • Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
  • Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ.
  • Sự tích lũy tăng lên có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Thiếu máu, chóng mặt, trầm cảm, nóng bừng, suy nhược, phù nề, tiểu máu, giảm sự thèm ăn, giảm ham muốn tình dục

Đau bụng, táo bón, buồn nôn, khó tiêu, đầy hơi, rụng tóc, rối loạn cương dương, căng tức ngực, nữ hóa tuyến vú.

Ít gặp

Quá mẫn, phù mạch, nổi mày đay

Bệnh phổi kẽ (một số gây tử vong) bao gồm viêm phổi kẽ và xơ phổi

Hiếm gặp

Suy gan, nhiễm độc gan, vàng da, tăng nồng độ vitamin A trong máu

Phản ứng cảm quang

Không xác định tần suất

Kéo dài khoảng QT.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Việc bắt đầu điều trị nên thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ chuyên khoa.
  • Sự đào thải của bicalutamide có thể chậm hơn ở những người bị suy gan nặng, dẫn đến tăng sự tích tụ làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn. Do đó, đối với bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng, nên kiểm tra chức năng gan định kỳ. Phần lớn các thay đổi ở gan có thể ​​sẽ xảy ra trong vòng 6 tháng đầu tiên khi điều trị. Nên thuốc nếu có các phản ứng phụ nghiêm trọng.
  • Cân nhắc theo dõi đường huyết ở bệnh nhân dùng bicalutamide kết hợp với thuốc chủ vận LHRH do gây sự giảm dung nạp glucose như mắc bệnh tiểu đường hoặc mất kiểm soát đường huyết ở người đái tháo đường.
  • Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 3A4, do bicalutamide ức chế mạnh CYP 3A4.
  • Có thể gây xuất huyết khi sử dụng đồng thời thuốc chống đông máu coumarin, cần theo dõi chặt chẽ PT / INR và điều chỉnh liều thuốc chống đông máu (nếu cần).
  • Ở những bệnh nhân có tiền sử hoặc các yếu tố nguy cơ kéo dài QT cũng như ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các sản phẩm thuốc có thể kéo dài khoảng QT, bác sĩ nên đánh giá tỷ lệ giữa rủi ro và lợi ích bao gồm cả khả năng bị xoắn đỉnh trước khi bắt đầu điều trị bằng bicalutamide.
  • Nên tuân thủ các biện pháp tránh thai đầy đủ trong vòng ít nhất 130 ngày sau khi điều trị bằng bicalutamide.
  • Nên theo dõi chặt chẽ thời gian thrombin và giá trị INR để cân nhắc sử dụng hay điều chỉnh liều thuốc chống đông máu khi phải dùng phối hợp.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV quá mức trong khi  đang sử dụng bicalutamide.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Bicalutamide bị chống chỉ định ở phụ nữ và không được sử dụng trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Bicalutamide được chống chỉ định ở phụ nữ và không được sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bicalutamide không có khả năng làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đôi khi buồn ngủ vẫn có thể xảy ra. Bất kỳ bệnh nhân nào dễ bị ảnh hưởng nên chú ý cẩn thận.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều bicalutamide, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều lượng lên đến 200 mg bicalutamide mỗi ngày và những liều lượng này đã được dung nạp tốt.

Chưa có báo cáo về triệu chứng khi quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Do đó chỉ điều trị hỗ trợ và triệu chứng cho bệnh nhân.

Lọc máu có thể không hữu ích vì bicalutamide liên kết mạnh với protein và thường thải ra dưới dạng không đổi trong nước tiểu.

Trong xử trí quá liều bicalutamide, có thể gây nôn nếu bệnh nhân tỉnh táo.

Chăm sóc hỗ trợ triệu chứng chung, bao gồm theo dõi thường xuyên các chỉ số sinh hiệu quan trọng.

Nguồn tham khảo