Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Dạng bột |
Quy cách | Hộp 10 gói |
Thành phần | |
Chỉ định | Viêm amidan, Viêm họng, Viêm tai giữa, Viêm xoang, Nhiễm trùng tiết niệu, Nhiễm trùng da và mô mềm, Viêm phế quản cấp tính, Viêm phế quản mạn tính, Viêm phổi, Viêm xương |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | DOMESCO |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-14829-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Cefadroxil do công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco sản xuất. Thuốc có chứa hoạt chất chính là Cefadroxil 250mg. Cefadroxil điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da và mô mềm. Thuốc có quy cách đóng gói gồm hộp 10 gói x 2g. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột pha hỗn dịch uống Cefadroxil 250mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefadroxil | 250mg |
Thuốc Cefadroxil được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Cefadroxil 250mg được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:
Viêm họng và viêm amidan do Streptococcus.
Viêm phế quản phổi, viêm phổi nhiễm khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Viêm thận - bể thận, viêm bàng quang.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Áp xe, mụn nhọt, chốc lở, viêm quầng, viêm da mủ, viêm hạch bạch huyết.
Cơ chế tác động
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin dùng đường uống, ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào một hoặc nhiều protein gắn với penicillin (penicillin binding protein, PBP). Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền về mặt thẩm thấu và dẫn đến sự phân hủy tế bào vi khuẩn.
Cơ chế đề kháng
Cefadroxil có hoạt tính chống lại các vi khuẩn tạo ra beta-lactamase với số lượng thấp hoặc trung bình, ví dụ như TEM-1. Tuy nhiên, cefadroxil bị bất hoạt bởi các beta-lactamase có khả năng thủy phân các cephalosporin như beta lactamase phổ rộng và cephalosporinase nhiễm sắc thể như enzym AmpC.
Cefadroxil sẽ không có hoạt tính chống lại vi khuẩn khi các protein gắn penicillin bị giảm ái lực gắn với các beta-lactam. Đề kháng thuốc cũng có thể xảy ra do kháng sinh không thấm được vào màng tế bào vi khuẩn hoặc cơ chế bơm thuốc của vi khuẩn. Nhiều hơn một trong bốn cơ chế kháng thuốc này có thể xảy ra trong cùng một cơ thể vi khuẩn.
Trong in vitro, các cephalosporin thế hệ 1 dùng đường uống có hoạt tính thấp hơn các thuốc nhóm penicillin G và V trên vi khuẩn Gram dương và các thuốc nhóm aminopenicillin trên H. influenzae.
Hấp thu
Cefadroxil hầu như được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Dùng thuốc với thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu của thuốc.
Phân bố
Sau khi uống liều 500mg (1.000mg), nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 16 (30)pg/ml sau 1 - 1,3 giờ. Khoảng 18 - 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Cephalosporin không xâm nhập vào dịch não tủy và không được dùng để điều trị viêm màng não (xem mục Chỉ định).
Chuyển hóa
Cefadroxil không bị chuyển hóa.
Thải trừ
Cefadroxil được thải trừ chậm hơn so với các kháng sinh nhóm cephalosporin dùng đường uống cùng thế hệ (thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 1,4 - 2,6 giờ) nên khoảng cách giữa các liều có thể kéo dài từ 12 - 24 giờ. Khoảng 90 % liều dùng thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ ở dạng không đổi. Cefadroxil có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu.
Dùng uống, cho bột thuốc vào trong 10 - 15ml nước (khoảng 2 - 3 muỗng cafe), khuấy đều và uống ngay.
Sinh khả dụng của cefadroxil không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nên có thể uống cùng thức ăn hoặc khi bụng đói. Bệnh nhân rối loạn dạ dày - ruột, có thể uống thuốc cùng thức ăn.
Chỉ định |
Người lớn và trẻ vị thành niên > 40kg có chức năng thận binh thường |
Trẻ em < 40kg có chức năng thận bình thường |
Viêm họng và viêm amidan do Streptococcus |
Liều dùng có thể giảm xuống 1.000mg 1 lần/ngày, trong ít nhất 10 ngày. |
30mg/kg/ngày, 1 lần/ngày, trong ít nhất 10 ngày. |
Viêm phế quản phổi, viêm phổi nhiễm khuẩn |
1.000mg, 2 lần/ngày. |
30 - 50mg/kg/ngày, chia làm 2 lần/ngày. |
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu |
1.000mg, 2 lần/ngày. |
30 - 50mg/kg/ngày, chia làm 2 lần/ngày. |
Nhiễm khuẩn da và mô mềm |
1.000mg, 2 lần/ngày. |
30 - 50mg/kg/ngày, chia làm 2 lần/ngày. |
Trẻ em
Có thể tăng liều lên 100mg/kg/ngày.
Người lớn
Có thể tăng liều tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều tối đa là 4g/ngày. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính phải được điều trị kéo dài và chuyên sâu, đồng thời tiếp tục thử nghiệm tính nhạy cảm và theo dõi lâm sàng.
Suy thận
Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin để ngăn ngừa sự tích tụ cefadroxil. Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, nên giảm liều cho người lớn theo khuyến cáo như sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút/1,73m2) |
Creatinin huyết thanh (mg/100ml) |
Liều khởi đầu |
Liều duy trì |
Khoảng cách giữa các liều |
50 - 25 |
1,4 - 2,5 |
1.000mg |
500mg – 1.000mg |
12 giờ/lần |
25 - 10 |
2,5 - 5,6 |
1.000 mg |
500mg – 1.000mg |
24 giờ/lẩn |
10 - 0 |
>5,6 |
1.000mg |
500mg -1.000mg |
36 giờ/lần |
Trẻ em (< 40 kg) bị suy thận
Chống chỉ định cedroxil trẻ em bị suy thận và trẻ em cần thẩm phân máu.
Bệnh nhân thẩm phân máu
Sau 6 - 8 giờ thẩm phân máu, 63 % liều 1.000mg cephalosporin bị đào thải. Thời gian bán thải của cephalosporin trong khi thẩm phân máu khoảng 3 giờ. Nên cho bệnh nhân thẩm phân máu dùng thêm liều 500mg - 1.000mg vào cuối đợt thẩm phân máu.
Suy gan
Không cẩn điều chỉnh liều.
Người cao tuổi
Cefadroxil thải trừ qua thận, nên điều chỉnh liều dùng như ở người bị suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều: Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều cefadroxil. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm điều trị với các cephalosporin khác, có thể xảy ra các triệu chứng như: Buồn nôn, ảo giác, tăng phản xạ, triệu chứng ngoại tháp, ý thức u ám hoặc thậm chí hôn mê và suy thận.
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều: Gây nôn ngay lập tức hoặc rửa dạ dày, nếu cẩn thẩm phân máu.Theo dõi và điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, theo dõi chức năng thận.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Cefadroxil, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, viêm lưỡi.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, ngoại ban dị ứng, mày đay.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Sự phát triển của nấm cơ hội như nấm âm đạo, Candida.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Cefadroxil chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với cefadroxil, kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng với penicillin hoặc các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
Cefadroxil không qua dịch não tủy và không được chỉ định để điều trị viêm màng não.
Penicillin là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes và dự phòng sốt thấp khớp. Chưa đủ dữ liệu việc dùng cefadroxil điều trị dự phòng.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng nặng hoặc hen suyễn. Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nhẹ với penicillin hoặc các thuốc nhóm beta-lactam khác không thuộc nhóm cephalosporin, nên thận trọng khi sử dụng cefadroxil vì có thể gây dị ứng chéo (tỷ lệ mắc từ 5 - 10%).
Thận trọng với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận và điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
Cefadroxil nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn dạ dày - ruột, đặc biệt là viêm đại tràng. Tiêu chảy có thể làm giảm sự tái hấp thu các thuốc khác dân đến làm giảm tác dụng của thuốc.
Khi xảy ra các phản ứng dị ứng (mày đay, ngoại ban, ngứa, hạ huyết áp và tăng nhịp tim, rối loạn hô hấp, đột quỵ...) nên ngừng thuốc ngay và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp (chất kích thích thần kinh giao cảm, corticosteroid hoặc thuốc kháng histamin).
Nên thường xuyên kiểm tra công thức máu và chức năng gan, thận khi dùng thuốc kéo dài. Bội nhiễm do nấm (ví dụ Candida) có thể xảy ra khi dùng cefadroxil lâu ngày.
Viêm đại tràng giả mạc do sử dụng kháng sinh cân được lưu ý trên những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng và kéo dài. Trường hợp này, nên ngưng dùng cefadroxil ngay lập tức và bắt đầu 1 liệu pháp thích hợp (ví dụ như uống vancomycin 250mg, 4 lần/ngày). Chống chỉ định dùng các thuốc làm giảm nhu động ruột.
Nhiễm khuẩn nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng hoặc các nhiễm khuẩn cán dùng Iiéu cao hoặc điều trị lặp lại mỗi ngày: Có thể dùng các kháng sinh nhóm cephalosporin ngoài đường uống.
Cefadroxil có thể gây dương tính giả với thử nghiệm Coombs trong hoặc sau khi dùng thuốc. Kết quả này cũng tương tự như khi thực hiện thử nghiệm Coombs ở các trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị bằng cephalosporin trước khi sinh.
Lợi niệu cưỡng bức làm giảm nồng độ cefadroxil trong huyết tương.
Nên xét nghiệm glucose niệu bằng phương pháp enzym (ví dụ bằng que thử) ở bệnh nhân đang điều trị với cefadroxil vì thử nghiệm nhanh có thể cho ra kết quả không chính xác.
Thuốc có chứa mannitol, có thể có tác dụng nhuận tràng nhẹ.
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, lo lắng, mất ngủ và mệt mỏi. Thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.
Mặc dù chưa có bằng chứng gây quái thai từ các nghiên cứu trên động vật và kinh nghiêm lâm sàng, sử dụng an toàn trong thai kỳ vẫn chưa được xác định. Việc sử dụng cefadroxil trong thời gian mang thai nên được giám sát chặt chẽ.
Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, mẫn cảm, tiêu chảy hoặc nhiễm nấm trên niêm mạc ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra. Việc sử dụng cefadroxil ở các bà mẹ cho con bú nên được giám sát chặt chẽ.
Không kết hợp cefadroxil với các thuốc kìm khuẩn (như tetracyclin, erythromycin, suIfonamid, cloramphenicol) do tác dụng đối kháng.
Tránh dùng đồng thời cefadroxil với aminoglycosid, polymyxin B, colistin hoặc các thuốc lợi tiểu quai liều cao vì có thể tăng tác dụng gây độc cho thận.
Cần thường xuyên kiểm tra các thông số đông máu khi dùng cefadroxil dài ngày cùng với thuốc chống đông máu hoặc các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu để tránh biến chứng xuất huyết.
Dùng đồng thời với probenecid có thể làm nồng độ cefadroxil trong huyết thanh và trong mật cao hơn và được duy trì lâu hơn.
Kết hợp với cholestyramin có thể làm giảm sinh khả dụng của cefadroxil.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng. Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Khánh Linh
Chào chú Tuấn,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chú ngay được. Mong chú thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ chú vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Hồng
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào chị Hồng,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm. Chị vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
C TRANG
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào chị Trang,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm. Chị vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Linh
Hữu ích
TramNQ
Hữu ích
chú Tuấn
Hữu ích
Trả lời