Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefadroxil
Loại thuốc
Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1
Dạng thuốc và hàm lượng
Cefadroxil điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
Cefadroxil là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1. Tác dụng diệt khuẩn của thuốc là do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin (PBP) qua đó ức chế tổng hợp thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn và ức chế bước cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp thành tế bào.
Cefadroxil là dẫn chất para-hydroxy của cefalexin và là kháng sinh dùng theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cefalexin: có hoạt tính trên nhiều cầu khuẩn ưa khí Gram dương, nhưng tác dụng hạn chế trên vi khuẩn Gram âm.
Phổ kháng khuẩn.
Vi khuẩn nhạy cảm:
Vi khuẩn nhạy cảm vừa phải:
Cefadroxil được hấp thụ nhanh và hầu như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thức ăn không ảnh hưởng đến tỷ lệ hấp thu và nồng độ đỉnh trong huyết tương
Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 1,5 giờ ở người chức năng thận bình thường; thời gian này kéo dài 20 - 24 giờ ở người suy thận.
Phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 L/1,73 m2, hoặc 0,31 L/kg. Cefadroxil qua nhau thai và vào sữa mẹ
Không bị chuyển hóa.
Hơn 90% liều sử dụng thải trừ vào nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Cefadroxil chống chỉ định trong các trường hợp:
Người lớn
Trẻ em
Người suy thận
Liều khởi đầu: 500 - 1000 mg. Những liều tiếp theo điều chỉnh theo chức năng thận như bảng sau:
ClCr |
Liều khởi đầu |
Liều duy trì |
0 - 10 ml/phút |
500 - 1000 mg |
500 mg, cách 36 giờ/lần |
10 - 25 ml/phút |
500 - 1000 mg |
500 mg, cách 24 giờ/lần |
25 - 50 ml/phút |
500 - 1000 mg |
500 mg, cách 12 giờ/lần |
Người cao tuổi
Chức năng thận của người cao tuổi thường suy giảm, vì vậy cần điều chỉnh liều lượng giống như đối tượng suy thận.
Người suy gan
Không cần chỉnh liều.
***Thời gian điều trị:
Sau khi các triệu chứng cấp tính đã cải thiện, bệnh nhân nên dùng thuốc thêm 2 - 3 ngày để đạt hiệu quả diệt khuẩn tối đa.
Trong các trường hợp nhiễm trùng do Streptococcus pyogenes có thể cân nhắc điều trị lên đến 10 ngày.
Có thể dùng thuốc ngay trong bữa ăn hoặc khi đói. Đối với bệnh nhân bị rối loạn tiêu hoá, nên uống thuốc cùng với thức ăn.
Buồn nôn, đau bụng, nôn, tiêu chảy.
Tăng bạch cầu ưa eosin.
Ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa.
Tăng transaminase có hồi phục.
Đau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục...
Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.
Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.
Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa.
Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson, pemphigus thông thường, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù mạch.
Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan.
Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục.
Co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng kích động.
Đau khớp...
Tức ngực, ho ra máu, chảy máu cam.
Tim đập nhanh.
Tăng lưu lượng kinh nguyệt hoặc chảy máu âm đạo.
Thở khò khè.
Giảm cân bất thường.
Co giật…
Quá liều và độc tính
Đa số các trường hợp quá liều cefadroxil chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Một số có thể bị ảo giác, triệu chứng ngoại tháp, giảm ý thức, suy thận cấp, co giật và hôn mê (đặc biệt ở người suy thận).
Cách xử lý khi quá liều
Sơ cứu bệnh nhân quá liều bằng các gây nôn, rửa dạ dày hoặc thẩm tách máu nếu cần.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch.
Thường xuyên theo dõi cân bằng nước, điện giải và chức năng thận của bệnh nhân.
Uống một liều ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu đã gần đến thời gian dùng liều tiếp theo thì bệnh nhân phải bỏ qua liều đã quên. Không dùng gấp đôi liều lượng đã được chỉ định.
Tên thuốc: Cefadroxil
Ngày cập nhật: 25/7/2021