Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 400 viên |
Thành phần | Tá dược vừa đủ |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | TRUNG ƯƠNG 3 |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-22361-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Clorocid TW3 được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 3, với thành phần chính chloramphenicol. Đây là thuốc dùng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, viêm màng não và những nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae khi các kháng sinh aminopenicillin, gentamicin và một số cephalosporin thế hệ 3 không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định. Thuốc còn được dùng trong điều trị nhiễm khuẩn do Rickettsia khi không thể dùng tetracycline. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Clorocid là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tá dược vừa đủ | 1viên |
Thuốc Clorocid TW3 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Chloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm như Rickettsia, Chlamydia bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosome. Chloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein ở những tế bào tăng sinh nhanh của động vật có vú.
Chloramphenicol có thể gây ức chế tuỷ xương và có thể không hồi phục được. Thuốc có hoạt tính ức chế miễn dịch nếu cho dùng toàn thân trước khi kháng nguyên kích thích cơ thể. Chloramphenicol không có tác dụng đối với nấm.
Nhiều vi khuẩn có sự kháng thuốc cao đối với chloramphenicol ở Việt Nam. Tỷ lệ kháng thuốc đối với chloramphenicol, theo thử nghiệm in vitro ở Việt Nam trong năm 1998: Shigella flexneri (85%), Escherichia coli (83%), Enterobacter spp. (80%), Staphylococcus pyogenes (36%), Haemophilus influenzae (28%).
Hấp thu
Chloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Ở người lớn khoẻ mạnh, sau khi uống liều 1g chloramphenicol, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt khoảng 11microgam/ml trong vòng 1 – 3 giờ. Ở người lớn khoẻ mạnh uống liều 1g cloramphenicol, cứ 6 giờ 1 lần, tổng cộng 8 liều, nồng độ đỉnh huyết tương trung bình đạt khoảng 18microgam/ml sau liều thứ 5 và trung bình đạt 8 – 14microgam/ml trong 48 giờ.
Phân bố
Chloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, nồng độ cao nhất ở gan và thận.
Thải trừ
Thời gian bán thải của chloramphenicol ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường là 1,5 – 4,1 giờ và kéo dài ở người bệnh có chức năng gan suy giảm. Ở người bệnh có chức năng thận suy giảm, thời gian bán thải của cloramphenicol kéo dài không đáng kể.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn
Uống 1 – 2 viên/lần x 4 lần/ngày.
Trẻ em
Uống 50mg/kg/ngày, chia làm 4 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Điều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Clorocid TW3, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Da: Ngoại ban.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu và giảm hồng cầu lưới, tất cả có thể phục hồi.
Da: Mày đay.
Phản ứng quá mẫn.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Toàn thân: Nhức đầu.
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái tạo (với tỷ lệ 1/10000–1/40000).
Thần kinh: Viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa thần kinh ngoại biên, liệt cơ mắt, lú lẫn.
Hội chứng xám ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuần tuổi (đặc biệt nguy cơ ở liều cao).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí dùng epinephrine, thở oxygen, dùng kháng histamine, corticoid…).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Clorocid TW3 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bệnh có bệnh sử quá mẫn hoặc phản ứng độc hại do thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Không được dùng chloramphenicol để điều trị những nhiểm khuẩn thông thường hoặc trong những trường hợp không được chỉ định như cảm lạnh, cúm, nhiểm khuẩn họng hoặc làm thuốc dự phòng nhiễm khuẩn.
Những phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, ở người bệnh dùng chhloramphenicol đã được thông báo. Cần phải điều trị người bệnh dùng cloramphenicol tại bệnh viện để có thể thực hiện những xét nghiệm thích hợp và khám nghiệm lâm sàng.
Phải ngừng liệu pháp chloramphenicol nếu xảy ra giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, hoặc các chứng huyết học bất thường khác được quy cho chloramphenicol. Không thể dựa vào những xét nghiệm máu ngoại biên để tiên đoán sự ức chế tủy xương không hồi phục và thiếu máu không tái tạo có xảy ra hay không.
Phải ngừng ngay liệu pháp chloramphenicol nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên. Cũng như những kháng sinh khác, dùng chloramphenicol có thể dẫn đến sự sinh trưởng quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải tiến hành liệu pháp thích hợp.
Phải dùng thận trọng chloramphenicol cho người bệnh suy giảm chức năng thận hoặc gan và giảm liều lượng theo tỷ lệ tương ứng.
Không ảnh hưởng.
Chưa xác định được sự an toàn của liệu pháp chloramphenicol đối với người mang thai. Chloramphenicol dễ dàng đi qua nhau thai và nồng độ huyết tương thai nhi có thể bằng 30 – 80% nồng độ huyết tương đồng thời của mẹ.
Không dùng chloramphenicol cho phụ nữ mang thai gần đến ngày sinh hoặc trong khi chuyển dạ vì có thể xảy ra những tác dụng độc với thai nhi (ví dụ hội chứng xám là một thể trụy tim mạch xảy ra ở trẻ sinh non và trẻ sơ sinh khi dùng chloramphenicol).
Chloramphenicol được phân bố vào trong sữa. Phải dùng thận trọng cho người mẹ cho con bú vì những tác đụng độc đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú sữa mẹ.
Chloramphenicol làm kéo dài thời gian bán thải và làm tăng tác dụng của chlorpropamide, dicoumarol, phenytoin và tolbutamide do ức chế hoạt tính các men của microsome.
Phenobarbital, rifampicin giảm nồng độ chloramphenicol trong huyết tương.
Chloramphenicol làm chậm đáp ứng của các chế phẩm sắt, vitamin B12, acid folic.
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30ºC.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào bạn,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng. Thân mến!
0937xxxxxx
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào bạn,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
Ánh phượng
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Ánh phượng,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hữu Anh
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Hữu Anh,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Mi Ru
Hữu ích
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Chào Bạn Mi Ru
Dạ rất tiếc với sản phẩm này nhà thuốc hiện đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Bạn vui lòng để lại SĐT tại đây, inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nam
Hữu ích
HuuLT5
Hữu ích
duy bảo
Hữu ích
HuuLT5
Hữu ích
0937xxxxxx