Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Đau mắt hột: Triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Bệnh đau mắt hột là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng suy giảm thị lực. Bệnh do vi khuẩn gây ra nên có thể phát triển, lây lan thành dịch. Nhận biết sớm các dấu hiệu của bệnh và điều trị sớm đúng cách là biện pháp tốt nhất tránh những biến chứng do bệnh gây ra.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Đau mắt hột là gì?

Đau mắt hột là một bệnh viêm kết mạc mãn tính gây ra bởi Chlamydia trachomatis và được đặc trưng bởi các đợt tiến triển xấu đi hoặc tốt lên của bệnh. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa có thể phòng ngừa được trên toàn thế giới.

Ban đầu bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng cương tụ kết mạc, phù mi, chứng sợ ánh sáng, và chảy nước mắt. Sau đó, bệnh xuất hiện sự tân mạch giác mạc và sẹo kết mạc, giác mạc và mi mắt. 

Bệnh mắt hột phổ biến ở các khu vực nghèo đói ở Bắc Phi, Trung Đông, Tiểu Lục địa Ấn Độ, Úc và Đông Nam Á.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của đau mắt hột

Bệnh đau mắt hột có thể ảnh hưởng đến thị lực cả hai mắt. Trong hệ thống phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới bệnh tiến triển theo năm giai đoạn: 

  • Viêm kết mạc - viêm bao hoạt dịch (TF): Đặc trưng bởi năm hoặc nhiều nang ở kết mạc sụn mi trên.
  • Viêm mô liên kết (TI): Đặc trưng bởi sự dày lên rõ rệt của viêm kết mạc sụn.
  • Bệnh sẹo mắt (TS): Đặc trưng bởi sẹo trong kết mạc sụn.
  • Bệnh lông quặm (TT): Đặc trưng bởi ít nhất một lông mi cọ xát nhãn cầu.
  • Độ mờ giác mạc (CO): Đặc trưng bởi độ mờ giác mạc trên đồng tử.

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh đau mắt hột

Các tổn thương thường gặp trong bệnh đau mắt hột:

  • Thẩm lậu là phản ứng viêm mãn tính gây ra do tế bào lympho, plasmo… làm cho kết mạc phù dầy, đục, che lấp hệ mạch ở dưới, khi thẩm lậu ở rìa giác mạc làm cho giác mạc phù lớp nông và đục thường ở rìa trên.
  • Hột là những tổ chức hình tròn, hơi nổi lên trên bề mặt kết mạc, hay ở rìa giác mạc, màu trắng xám, mạch máu vây quanh và bò lên trên mặt hột. Thực chất là phản ứng miễn dịch của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh, tạo nên do tụ tập tế bào lymphô, ở giữa là một trung tâm sinh sản tích cực, bao quanh là tế bào plasmo…
  • Nhú gai là những khối có hình đa giác, màu hồng, có 1 trục mạch máu ở giữa, toả ra các mao mạch ở xung quanh. Thực chất là sự giãn mạch, tăng sinh các mao mạch và thâm nhiễm các tế bào viêm.
  • Sẹo: Điển hình ở kết mạc sụn mi trên, là những dải sơ trắng hình sao, có nhánh hình thành dạng lưới. Đây là tổn thương chứng tỏ sẹo đã tiến triển lâu.
  • Mù lòa: Nếu bệnh không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến mù lòa.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh đau mắt hột và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến đau mắt hột

Bệnh mắt hột là do vi khuẩn Chlamydia Trachomatis gây ra. Chúng có 15 tuýp huyết thanh khác nhau có thể gây bệnh ở mắt, đường sinh dục. Trong đó Chlamydia trachomatis tuýp huyết thanh A, B hoặc C lây truyền theo đường từ mắt sang mắt, lây truyền bệnh cho người khác và gây tiếp nhiễm cho người đã có bệnh.

Khả năng tồn tại của vi khuẩn này rất tốt trong môi trường lạnh có thể sống hàng tuần ở môi trường có nhiệt độ thấp, với nhiệt độ cao chúng chết ở 500C trong vòng 15 phút. Vì vậy các yếu tố môi trường ẩm thấp, ô nhiễm càng tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải đau mắt hột?

Trẻ em dưới 10 tuổi (thường gặp ở độ tuổi từ 4 đến 6 tuổi) với mắt hột hoạt tính.

Phụ nữ từ 35 tuổi trở lên đối với mắt hột lông quặm.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải đau mắt hột

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đau mắt hột, bao gồm:

  • Môi trường sống ở vùng ven tạo điều kiện cho vi khuẩn lây nhiễm sinh sống và phát triển.
  • Sống trong điều kiện đông đúc:Sinh hoạt trong không gian hẹp cũng làm tăng nguy cơ lây nhiễm.
  • Tình trạng vệ sinh kém và thiếu vệ sinh, tay và đặc biệt là ở mắt khiến bệnh dễ lây lan hơn.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán đau mắt hột

Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng

Chẩn đoán mắt hột thường dựa vào lâm sàng vì khó có đầy đủ xét nghiệm ở vùng dịch.

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh mắt hột trên lâm sàng gồm có bốn tiêu chuẩn. Lưu ý cần có 2 trong 4 tiêu chuẩn chẩn đoán. Ở những vùng mắt hột nặng, tỷ lệ cao chỉ cần 1 trong 4 tiêu chuẩn.

  • Có hột trên kết mạc sụn mi trên. Vị trí: Vùng trung tâm (Hột vùng góc: không có giá trị chẩn đoán, hột bờ trên sụn: Nghi ngờ).
  • Sẹo điển hình trên kết mạc sụn mi trên. Sẹo có thể là những đoạn xơ trắng nhỏ, hình hoa khế hay hình sao, sẹo có thể là những dải dài cắt qua mạch máu.
  • Hột ở vùng rìa cực trên hoặc di chứng hột (lõm hột).
  • Màng máu ở vùng rìa trên giác mạc.

Chẩn đoán cận lâm sàng

Chẩn đoán tế bào học: Chích hột hoặc nạo nhẹ ở kết mạc sụn mi trên làm tế bào học có thể thấy: CPH (+), tế bào lympho các cỡ (non, nhỡ, già), đại thực bào Leber, thoái hóa của tế bào.

Trong giai đoạn đầu, phân biệt giữa viêm kết mạc không do chlamydia với bệnh mắt hột dựa vào thể kết hợp trong tế bào chất ái kiềm của biểu mô kết mạc trong bệnh phẩm nạo kết mạc nhuộm Giemsa. 

Nuôi cấy Chlamydia mắt hột: Có thể nuôi cấy Chlamydia trong túi lòng đỏ trứng hoặc cấy vào các tế bào.

Xác định bằng các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic (NAAT) và kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang.

Phương pháp điều trị đau mắt hột hiệu quả

Điều trị nội khoa

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo khuyến cáo điều trị tại chỗ đối với viêm mắt hột, nhưng cần cân nhắc điều trị toàn thân. Sẹo mắt hột đơn thuần không cần điều trị cho đến khi tiến triển để gây ra bệnh đau mắt hột.

Đối với điều trị tại chỗ, thuốc mỡ tetracycline 1% cho cả hai mắt mỗi ngày trong 6 tuần có thể được sử dụng. Đối với những trường hợp mắc bệnh mắt hột cá nhân hoặc lẻ tẻ, azithromycin 20 mg/kg (tối đa 1 g) uống khi dùng liều duy nhất có hiệu quả 78% - 95%. Là một lợi ích bổ sung, việc sử dụng azithromycin đường uống có liên quan đến việc giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Các lựa chọn khác bao gồm doxycycline 100 mg 2 lần/ngày hoặc tetracycline 250 mg uống 4 lần một ngày trong 4 tuần.

Điều trị ngoại khoa

Khi xuất hiện lông quặm thì cần kết hợp với phẫu thuật mổ quặm. Để hạn chế nguy cơ biến chứng do lông quặm gây ra. WHO khuyến cáo phẫu thuật cắt mí mắt (TT). Nếu đục giác mạc (CO) tiến triển vào giác mạc trung tâm, nó được coi là giai đoạn mù không thể hồi phục.

Ở các quốc gia giàu tài nguyên, ghép giác mạc có thể khôi phục thị lực. Phẫu thuật này rất phức tạp, và chăm sóc hậu phẫu thường xuyên khỏi nhiễm trùng. Điều này làm cho việc ghép giác mạc trở nên không thực tế đối với nhiều bệnh nhân ở hầu hết các nước chua phát triển.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của đau mắt hột

Chế độ sinh hoạt

  • Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ.
  • Vệ sinh cá nhân: Rửa mặt hàng ngày bằng khăn sạch riêng.
  • Cải thiện điều kiện sống: Tạo nguồn nước sạch, diệt ruồi, xử lí phân, rác thải.
  • Khám sức khỏe định kỳ, theo dõi diễn tiến của bệnh khi có các triệu chứng, nhận lời khuyên của bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Chế độ dinh dưỡng

Chưa có dữ liệu.

Phương pháp phòng ngừa đau mắt hột hiệu quả

Tổ chức Y tế Thế giới đã thông qua một chương trình SAFE gồm 4 bước để phòng ngừa bệnh đau mắt hột sau đây:

  • S (Phẫu thuật) để sửa các bất thường mí mắt (ví dụ: Quặm và lông xiêu) làm cho bệnh nhân có nguy cơ bị mù.
  • A (Kháng sinh) để điều trị bệnh nhân và chỉ định kháng sinh rộng rãi để giảm gánh nặng bệnh tật trong cộng đồng.
  • F (Rửa mặt) sạch sẽ để giảm lây truyền từ các cá nhân bị nhiễm bệnh.
  • E (Cải thiện môi trường) (ví dụ: Tiếp cận với nước uống và cải thiện vệ sinh) để giảm sự truyền bệnh và tái nhiễm trên bệnh nhân.
Nguồn tham khảo
  1. Msdmanuals.com : https://www.msdmanuals.com/
  2. ICD-10 A71 Trachoma: http://icd.kcb.vn/