Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị ho cảm |
Dạng bào chế | Viên nang mềm |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Codein Phosphat, Guaifenesin |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRƯỜNG THỌ |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-29192-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc CODCERIN-D là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trường Thọ, thành phần chính Codein Phosphat và Guaifenesin. Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng, làm long đờm và thông khí đường hô hấp gặp trong các chứng cảm lạnh hoặc do viêm nhiễm đường hô hấp trên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc CODCERIN-D là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Codein Phosphat | 10mg |
Guaifenesin | 100mg |
Thuốc CODCERIN-D được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý và mã ATC: N02AA59
Codein phosphat:
Codein là một dẫn chất của phenanthren, có tên khác là methylmorphin, nhóm methyl thay thế vị trí của hydro ở nhóm hydroxyl liên kết với nhân thơm trong phân tử morphin, do vậy codein có tác dụng dược lý tương tự morphin, tức là có tác dụng giảm đau và giảm ho. So với morphin, codein được hấp thu tốt hơn ở dạng uống, ít gây táo bón và ít gây co thắt mật hơn. Ở liều điều trị, ít gây ức chế hô hấp (60% thấp hơn so với morphin) và ít gây nghiện hơn morphin và hiệu lực giảm đau kém hơn nhiều so với morphin.
Codein và muối của nó có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết ở đường hô hấp và tăng độ quánh của dịch tiết của phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein là thuốc giảm ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.
Guaifenesin:
Guaifenesin có tác dụng long đờm nhờ kích ứng niêm mạc dạ dày, sau đó kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản. Nhờ vậy, thuốc làm tăng phản xạ ho và làm dễ tống đờm ra ngoài hơn. Cơ chế này khác với cơ chế của các thuốc ho, thuốc không làm mất ho. Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng ho có đờm quánh đặc, khó khạc do cảm lạnh, viêm nhẹ đường hô hấp trên. Thuốc thường được kết hợp với các thuốc giãn phế quản, thuốc chống sung huyết mũi, kháng histamin hoặc thuốc chống ho opiat.
Codein phosphat:
Codein và muối của nó được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, nồng độ đỉnh của codein phosphat trong máu đạt được sau 1 giờ. Codein được chuyển hóa ở gan bởi khử methyl (tại vị trí O- và N-methyl trong phân tử) tạo thành morphin, norcodein và những chất chuyển hóa khác như normorphin và hydrocodon. Sự chuyển hóa thành morphin gián tiếp chịu tác dụng của cytochrom P450 isoenzym CYP2D6 và tác dụng này rất khác nhau do ảnh hưởng của cấu trúc gen.
Codein và sản phẩm chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua thận và vào nước tiểu dưới dạng kết hợp với acid glucuronic. Nửa đời thải trừ là 3 - 4 giờ sau khi uống hoặc tiêm bắp. Codein qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Guaifenesin:
Sau khi uống, thuốc hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Trong máu, 60% lượng thuốc bị thủy phân trong 7 giờ. Chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ qua thận. Sau khi uống 400 mg guaifenesin, không phát hiện thấy thuốc ở dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Nửa đời thải trừ của guaifenesin khoảng 1 giờ.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Thuốc dạng viên dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1 viên/lần × 3 lần/ngày. Không dùng quá 6 lần/ngày. Không sử dụng quá 7 ngày liên tiếp.
Trẻ em từ 12 - 18 tuổi: Để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng, CODCERIN-D không được khuyến cáo dùng cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp (xem phần "Thận trọng khi sử dụng").
Trẻ em dưới 12 tuổi: Chống chỉ định CODCERIN-D để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng (xem phần "Chống chỉ định").
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liên quan đến codein phosphat:
Triệu chứng: Ức chế thần kinh trung ương bao gồm cả ức chế hô hấp, triệu chứng có thể phát triển nhưng không trầm trọng trừ trường hợp kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương như rượu hoặc dùng quá liều với lượng lớn. Thường gặp nôn, buồn nôn, giãn đồng tử. Hạ huyết áp và nhịp tim nhanh có thể xảy ra nhưng không chắc chắn.
Xử trí: Phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Xem xét dùng đến than hoạt tính trong trường hợp người lớn dùng quá 350mg mỗi giờ hoặc quá liều 2,5mg/kg (cả trẻ em và người lớn). Chỉ định naloxon trong trường hợp hôn mê hoặc ức chế hô hấp.
Liên quan đến Guaifenesin:
Triệu chứng cấp tính: Nếu dùng guaifenesin so với liều cao hơn liều điều trị thông thường có thể gây buồn nôn, nôn, khó chịu dạ dày.
Xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Mạn tính: Lạm dụng chế phẩm chứa guaifenesin có thể gây sỏi thận.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Liên quan đến codein phosphate:
Liên quan đến guaifenesin:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc CODCERIN-D chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Liên quan đến codein phosphat:
Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
Không khuyến cáo sử dụng codein cho trẻ em có các vấn đề liên quan đến hô hấp (Ví dụ: Khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ).
Hãy hỏi bác sĩ trong những trường hợp sau:
Nếu gặp phải các triệu chứng như: Cảm thấy táo bón, chán ăn, mệt mỏi, ngủ li bì, thở nông hoặc chậm thì hãy dừng uống thuốc và gọi điện cho bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn.
Chuyển hóa qua CYP2D6:
Codein được chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Chủng tộc | Tỷ lệ % |
---|---|
Người Châu Phi/Ethiopia | 29% |
Người Mỹ gốc Phi | 3,4% đến 6,5% |
Người Châu Á | 1,2% đến 2% |
Người da trắng | 3,6% đến 6,5% |
Người Hy Lạp | 6,0% |
Người Hungary | 1,9% |
Người Bắc Âu | 1% đến 2% |
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp:
Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng ngộ độc của morphin.
Thuốc có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc cũng như làm việc trên cao như gây chóng mặt hoặc buồn ngủ. Không nên sử dụng thuốc cho người đang lái xe và vận hành máy móc cũng như làm việc trên cao.
Thời kỳ mang thai: Không dùng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú: CODCERIN-D không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú (xem phần "Chống chỉ định").
Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không gây ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ với nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.
Liên quan đến codein phosphat:
Codein làm tăng tác dụng phụ của các chất kháng muscarin như khô miệng, bí tiểu tiện, táo bón (trừ các chất kháng muscarin dạng hít).
Rifampicin làm tăng chuyển hóa codein.
Giống như các thuốc nhóm opioid, codein có thể làm tăng tác dụng của các thuốc an thần như barbiturat, thuốc gây mê, thuốc giảm đau, thuốc ngủ, thuốc an thần và rượu.
Có thể kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh trung ương khi dùng thuốc giảm đau opioid với thuốc ức chế IMAO thuận nghịch như moclobemide. Tác dụng an thần của codein có thể tăng lên khi dùng với thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giảm đau, thuốc ngủ, hoặc với thuốc kháng histamin. Codein có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và an thần của thuốc chống loạn thần.
Thuốc ức chế monoaminase oxidase: IMAO dùng chung với pethidin có thể kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh trung ương nghiêm trọng (bao gồm tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp). Mặc dù điều này không được ghi nhận với codein, nhưng có thể xảy ra tương tác tương tự và do đó nên tránh sử dụng codein khi bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế IMAO-B và trong 2 tuần sau khi ngừng sử dụng thuốc.
Thuốc chống nôn: Codein làm giảm nhu động ruột do đó có thể làm chậm sự hấp thu hoặc gây phản ứng đường tiêu hóa của các thuốc chống nôn ví dụ metoclopramid và domperidon.
Cimetidin làm giảm chuyển hóa của codein dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương tăng lên.
Thuốc chống loạn nhịp: Có thể làm giảm hấp thu mexiletin hoặc quinidin tại đường tiêu hóa (do đó có thể làm giảm tác dụng của codein).
Các thuốc giảm đau opioid làm tăng hiệu quả của natri oxybat, được sử dụng để điều trị trứng ngủ rũ và nên tránh sử dụng đồng thời natri oxybat với codein.
Liên quan đến guaifenesin:
Không nên phối hợp guaifenesin với các chất tương tự như guaifenesin trong điều trị ho.
Sử dụng guaifenesin có thể cho kết quả dương tính giả ở xét nghiệm đo acid vanillylmandelic (VMA) và acid 5-hydroxyindoleacetic (5-HIAA) trong nước tiểu.
Nơi khô, mát, tránh ánh nắng, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
CODCERIN-D không dùng cho người mang thai.
CODCERIN-D chống chỉ định với bệnh nhân bị bệnh gan.
Chóng mặt là một trong những tác dụng không mong muốn liên quan đến thần kinh khi sử dụng thuốc CODCERIN-D.
Khi sử dụng thuốc CODCERIN-D, có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn liên quan đến tiết niệu, bao gồm: Gặp khó khăn trong tiểu tiện, bí đái, đái ít.
Thuốc CODCERIN-D được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng, làm long đờm và thông khí đường hô hấp gặp trong các chứng cảm lạnh hoặc do viêm nhiễm đường hô hấp trên.
Lọc theo:
Nguyễn Minh Hằng
Chào chị Mai,
Dạ sản phẩm có giá 46,000 ₫/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Danh Chính
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào bạn Nguyễn Danh Chính,
Dạ sản phẩm có giá 2,300 ₫/Viên.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHỊ MAI
Hữu ích
Trả lời