Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Mang thai, Hội chứng suy nút xoang, Dị ứng thuốc, Hen phế quản, Phổi tắc nghẽn mạn tính, Nhịp tim chậm, Tắc mật |
Nhà sản xuất | REMEDICA |
Nước sản xuất | Síp |
Xuất xứ thương hiệu | Síp |
Số đăng ký | VN-18254-14 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Cypdicar 6.25 được sản xuất bởi Công ty Remedica - Cyprus, có thành phần chính là Carvedilol. Thuốc Cypdicar 6.25 được chỉ định trong điều trị cao huyết áp, suy tim, giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bị loạn nhịp thất trái sau cơn nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực. Thuốc Cypdicar 6.25 được bào chế dưới dạng viên nén. Hộp gồm 3 vỉ x 10 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Cypdicar 6.25mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Carvedilol | 6.25mg |
Thuốc Cypdicar 6.25 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Carvedilol là một hỗn hợp racemic có tác dụng chẹn không chọn lọc thụ thể beta – adrenergic nhưng có tác dụng chẹn chọn lọc alpha – adrenergic.
Carvedilol có hai cơ chế tác dụng chính chống tăng huyết áp. Một cơ chế tác dụng là làm giãn mạch, chủ yếu do chẹn chọn lọc thụ thể alpha. Do đó làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên. Carvedilol còn có tác dụng chẹn không chọn lọc thụ thể beta. Tác dụng giãn mạch và chẹn thụ thể beta xảy ra trong cùng mức độ liều lượng. Còn thấy tác dụng chẹn kênh – calci nhẹ. Carvedilol không có tác dụng chủ vận – beta, mà chỉ có tác dụng yếu ổn định màng. Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh kết hợp chẹn thụ thể alpha l và beta làm tần số tim hơi giảm hoặc không thay đổi khi nghỉ ngơi, duy trì phân số thể tích phụ và lưu lượng máu ở thận và ngoại biên.
Hấp thu
Khả dụng sinh học của carvedilol trung bình 20 – 25% vì hấp thu không hoàn toàn và vì chuyển hóa mạnh ban đầu.
Sau khi uống một liều khoảng 1 – 3 giờ, nồng độ trong huyết tương đạt tối đa. Nồng độ trong huyết tương tăng tuyến tính với liều, trong phạm vi liều khuyên dùng.
Phân bố
Thể tích phân bố khoảng 2l/kg. Độ thanh thải huyết tương bình thường khoảng 590ml/phút.
Chuyển hóa và thải trừ
Ba chất chuyển hóa đều có hoạt tính chẹn thụ thể beta, nhưng tác dụng giãn mạch yếu. Tuy nhiên nồng độ các chất chuyển hóa này thấp, và do đó không góp phần vào tác dụng cúa thuốc. Nửa đời thải trừ của carvedilol là 6 – 7 giờ sau khi uống. Một tỷ lệ nhỏ khoảng 15% liều uống được bài tiết qua thận.
Thuốc dùng đường uống.
Tăng huyết áp
Liều đầu tiên 12,5mg, ngày uống 1 lần, tăng lên 25mg sau 2 ngày, uống ngày 1 lần.
Một cách khác, liều đầu tiên 6,25mg ngày uống 2 lần, sau 1 đến 2 tuần tăng lên tới 12,5mg, ngày uống 2 lần.
Nếu cần, liều có thể tăng thêm, cách nhau ít nhất 2 tuần, cho tới tối đa 50mg, ngày uống 1 lần, hoặc chia làm nhiều liều.
Đối với người cao tuổi, 12,5mg ngày uống 1 lần có thể có hiệu quả.
Đau thắt ngực
Liều đầu tiên 12,5mg, ngày uống 2 lần. Sau 2 ngày tăng tới 25mg, ngày 2 lần.
Suy tim
Liều đầu tiên 3,125mg uống ngày 2 lần trong 2 tuần. Sau đó, liều có thể tăng, nếu dung nạp được, tới 6,25mg, ngày uống 2 lần.
Liều có thể tăng nếu chịu được thuốc, cách nhau ít nhất 2 tuần tới liều tối đa được khuyến cáo 25mg, ngày uống 2 lần, đối với người bệnh cân nặng dưới 85kg hoặc 50mg, ngày uống 2 lần, đối với người cân nặng trên 85kg.
Loạn nhịp thất trái sau cơn nhồi máu cơ tim
Liều đầu tiên 6,25mg uống ngày 2 lần, tăng liều sau 3 đến 10 ngày, nếu dung nạp được, đến 12,5mg uống ngày 2 lần và sau đó tăng đến liều mục tiêu 25mg uống ngày 2 lần. Liều khởi đầu thấp hơn có thể dùng cho bệnh nhân có triệu chứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Những triệu chứng ngộ độc carvedilol gồm rối loạn về tim, nhiễm độc hệ thần kinh trung ương, co thắt phế quản, hạ glucose huyết và tăng kali huyết. Triệu chứng về tim thường gặp nhất gồm hạ huyết áp và chậm nhịp tim. Blốc nhĩ – thất, rối loạn dẫn truyền trong thất và choáng do tim có thể xảy ra khi quá liều nghiêm trọng, đặc biệt với những thuốc ức chế màng (ví dụ: Propranolol). Tác động tới thần kinh trung ương gồm co giật, hôn mê và ngừng hô hấp thường gặp với propranolol và với thuốc tan trong mỡ và ức chế màng khác.
Xử trí
Trị liệu gồm điều trị triệu chứng cơn động kinh, giảm huyết áp, tăng kali huyết và giảm glucose huyết. Nhịp tim chậm và giảm huyết áp kháng với atropin, isoproterenol, hoặc với máy tạo nhịp có thể dùng glucagon. QRS giãn rộng do ngộ độc thuốc ức chế màng có thể dùng natri bicarbonat ưu trương. Cho than hoạt nhiều liều, thẩm tách máu có thể chỉ giúp loại bỏ những thuốc phong bế – beta có thể tích phân bố nhỏ, có nửa đời dài, hoặc độ thanh thải nội tại thấp (acebutolol, atenolol, nadolol, sotalol).
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Cypdicar 6.25, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Nhức đầu, đau cơ, một mỏi, khó thở.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Tuần hoàn: Chóng mặt, hạ huyết áp tư thế.
Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng.
Tuần hoàn: Nhịp tim chậm.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Tiêu hóa: Nôn, táo bón.
Mắt: Giảm tiết nước mắt, kích ứng.
Tuần hoàn: Kém điều hòa tuần hoàn ngoại biên, ngất.
Thần kinh trung ương: Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm.
Da: Mày đay, ngứa, vảy nến.
Gan: Tăng transaminase gan.
Hô hấp: Ngạt mũi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể giảm thiểu nguy cơ chậm nhịp tim và tác dụng không mong muốn khác bằng cách bắt đầu điều trị với liều thấp, rồi tăng dần liều, theo dõi cẩn thận số đo huyết áp tâm trương và tần số tim, và uống carvedilol cùng thức ăn.
Cần giảm liều nếu tần số mạch giảm xuống dưới 55 chu kỳ mỗi phút. Tránh ngừng thuốc đột ngột.
Người bệnh phải tránh đứng lên đột ngột hoặc đứng yên trong thời gian dài, cần nằm nghỉ nếu thấy chóng mặt hoặc lả đi và hỏi ý kiến thầy thuốc về giảm liều.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Cypdicar 6.25 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy tim sung huyết không bù (NYHA độ 111 – IV).
Bệnh gan có triệu chứng, suy giảm chức năng gan.
Sốc do tim, nhịp tim chậm nặng hoặc blốc nhĩ – thất độ II hoặc độ III.
Hen phế quản hoặc bệnh co thắt phế quản (có thể dẫn đến cơn hen).
Phải sử dụng thận trọng carvedilol ở người bệnh suy tim sung huyết điều trị với digitalis, thuốc lợi tiểu, hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin vì dẫn truyền nhĩ – thất có thể bị chậm lại. Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh có đái tháo đường không hoặc khó kiểm soát, vì thuốc chẹn thụ thể beta có thể che lấp triệu chứng giảm glucose huyết.
Phải sử dụng thận trọng ở người có bệnh mạch máu ngọai biên, người bệnh gây mê, người có tăng năng tuyến giáp.
Nếu người bệnh không dung nạp các thuốc chống tăng huyết áp khác, có thể dùng thận trọng liều rất nhỏ carvedilol cho người có bệnh co thắt phế quản.
Phải ngừng điều trị khi thấy xuất hiện dấu hiệu thương tổn gan.
Phải cân nhắc nguy cơ loạn nhịp tim, nếu dùng carvedilol đồng thời với nhóm thuốc mê.
Phải cân nhắc nguy cơ nếu kết hợp carvedilol với thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1.
Tránh ngừng thuốc đột ngột, phải ngừng thuốc trong thời gian 1 – 2 tuần.
Cho đến nay chưa có tác dụng phụ nào ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Carvedilol đã gây tác hại lâm sàng trên thai. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra và như thường lệ, không dùng trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc gần lúc đẻ.
Tác dụng không mong muốn đối với thai như nhịp tim chậm, giảm huyết áp, ức chế hô hấp. giảm glucose máu và giảm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể do mang thai đã dùng carvedilol.
Carvedilol có thể bài tiết vào sữa mẹ không có nguy cơ tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.
Giảm tác dụng
Rifampicin có thể giảm nồng độ huyết tương của carvedilol tới 70%.
Tác dụng của các thuốc chẹn beta khác giảm khi kết hợp với muối nhôm, barbiturat, muối calci, cholestyramin, colestipol, thuốc chẹn không chọn lọc thụ thể alpha, penicilin (ampicilin), salicylat, và sulfinpyrazon do giảm khả dụng sinh học và nồng độ huyết tương.
Tăng tác dụng
Carvedilol có thế tăng tác dụng của thuốc chống đái tháo đường, thuốc chẹn kênh – calci, digoxin.
Tương tác của carvedilol với clonidin có thể dẫn đến tác dụng làm tăng huyết áp và giảm nhịp tim.
Cimetidin làm tăng tác dụng và khả dụng sinh học của carvedilol.
Những thuốc khác có khả năng làm tăng nồng độ và tác dụng của carvedilol bao gồm quinidin, fluoxetin, paroxetin, và propafenon vì những thuốc này ức chế CYP2D6.
Carvcdilol làm tăng nồng độ digoxin khoảng 20% khi uống cùng một lúc.
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Tiến Bắc
Chào chị Đào,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn văn Thanh
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Nguyễn Văn Thanh,
Dạ sản phẩm hiện chưa có thông tin gây ra tác dụng phụ làm rối loạn cương dương ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Đào
Hữu ích
Trả lời