Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nang cứng chứa pellet bao tan trong ruột |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Esomeprazol |
Nhà sản xuất | MEDISUN |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-22917-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Ezdixum dùng điều trị loét dạ dày-tá tràng có Helicobacteri pylori, hội chứng Zollinger-Ellison, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản nặng (viêm thực quản trợt xướt, loét hoặc thắt hẹp được xác định bằng nội soi). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Ezdixum 40mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Esomeprazol | 40mg |
Thuốc Ezdixum chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Esomeprazole là dạng đồng phân S của Omprazole có tác dụng làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành của dạ dày.
Cơ chế tác đọng: Esomeprazole là một base yếu, được tập trung biến đổi thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid cao ở ống tiểu quản chế tiết của tế bào thành, tại đây thuốc ức chế men H+/ K+ – ATPase (bơm proton), vì vậy ức chế cả sự tiết dịch cơ bản lẫn sự tiết dịch do kích thích.
Hấp thu và phân bố:
Esomeprazole hấp thu nhanh sau khi uống, đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương sau 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng của Esomeprazole tăng lên theo liều dùng và khi dùng nhắc lại, đạt khoảng 68% khi dùng liều 20mg và 89% khi dùng liều 40mg. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu Esomeprazole mặc dù điều này không ảnh hưởng đáng kể đến tác động của Esomeprazole lên sự tiết acid dạ dày.
Khoảng 97% Esomeprazole gắn vào protein huyết tương. Thể tích phân bố khi nồng đọ thuốc ổn định ở người khoẻ mạnh là 16 lít.
Chuyển hóa và thải trừ:
Esomeprazole được chuyển hoá hoàn toàn qua hệ thống cytochrom P 450 (CYP). Phần chính của quá trình chuyển hoá Esomeprazole phụ thuộc vào men CYP2C19 đa hình thái, tạo thành các chất chuyển hoá hydroxy và desmethyl không còn hoạt tính của Esomeprazole. Phần còn lại của quá trình chuyển hoá phụ thuộc vào một chất đồng dạng đặc hiệu khác, CYP3A4, tạo thành Esomprazole sulphone, chất chuyển hoá chính troang huyết tương.
Khi dùng nhắc lại, chuyển hoá bước đầu qua gan và độ thanh thải của thuốc giảm, có thể do isoenzyme CYP2C19 bị ức chế. Tuy nhiên, không có hiện tượng tích luỹ thuốc khi dùng mỗi ngày 1 lần. Ở một số người vì thiếu CYP2C19 do di truyền (15-20% người châu Á), nên làm chậm chuyển hoá Esomeprazole, dẫn đến giá trị AUC tăng cao khoản 2 lần so với người có đủ enzym.
Thời gian bán thải trong huyết tương khuản 1,3 giờ sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày. Các chất chuyển hoá chính của Esomeprazole không ảnh hưởng đến sự tiết acid dạ dày. Khoảng 80% Esomeprazole liều uống được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá, phần còn lại qua phân. Dưới 1% chất mẹ được thải trừ trong nước tiểu. Ở người suy gan nặng, giá trị AUC ở tình trạng ổn định cao hơn 2 - 3 lần so với người có chức năng gan bình thường vì vậy phải giảm liều Esomeprazole ở những người bệnh này, liều dùng không quá 20mg một ngày.
Dược động học của Esomeprazole ở người dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu.
Thuốc Ezdixum uống trước khi ăn ít nhất 1 giờ, nuốt toàn bộ viên nang, không nên nhai hoặc nghiền nát các vi nang. Đối với những bệnh nhân khó khăn trong việc nuốt, có thể tách nang và trộn những hạt pellet với sữa chua hoặc sinh tố để dễ dàng cho việc nuốt.
Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên:
Bệnh trào nược dạ dày thực quản nặng:
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản nặng có viêm thực quản: 40mg Esomeprazole, 1 lần/ngày trong 4 - 8 tuần, có thể uống thêm 4 - 8 tuần nữa nếu vẫn còn triệu chứng hoặc biểu hiện của viêm qua nội soi.
Điều trị Loét dạ dày tá tràng có Helicobacter pylori:
Esomeprazole là một thành phần rong chế độ điều trị cùng với kháng sinh, ví dụ phác đồ điều trị phối hợp 3 thành phần: Amoxicillin 1g x 2 lần/ngày, Clarithromycin 500mg x 2 lần/ngày với Esomeprazole 40mg x 1 lần/ngày dugnf trong 10 ngày.
Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison:
Liều khởi đầu khuyến cáo là Esomeprazole 40mg, 1 lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng bệnh nhân và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định về mặt lâm sàng. Khi liều dùng hàng ngày lớn hơn 80mg, nên chi liều dùng thành 2 lần/ngày
Trẻ em dưới 12 tuổi:
Không nên dùng Esomeprazole cho trẻ em dưới 12 tuổi vì chưa có dữ liệu.
Người tổn thương chức năng thận:
Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Liều Esomeprazole cho bệnh nhân suy gan nặng không quá 20mg/ngày
Người cao tuổi:
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho đến nay có rất ít ghi nhận về việc dùng quá liều có chủ đích. Các triệu chứng được mô tả có liên quan đến việc dùng liều 280mg là các triệu chứng trên đường tiêu hoá và tình trạng mệt mỏi. Các liều đơn Esomeprazole 80mg vẫn an toàn khi sử dụng. Chưa có chất giải độc đặc hiệu. Esomeprazole gắn mạnh với protein huyết tương và vì vậy không dễ dàng thẩm phân được. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ tổng quát.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Nhìn chung, Esomeprazole dung nạp tốt cả khi sử dụng trong thời gian ngắn hoặc thời gian dài.
Thường gặp (ADR >1/100):
Ít gặp (1/1000<ADR<1/100):
Hiếm gặp (ADR<1/1000):
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ezdixum chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Khi có sự hiện diện bất cứ một triệu chứng cảnh báo nào (như giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hay đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày nên loại trừ bệnh lý ác tính vì điều trị bằng Esomeprazole có thể làm giảm các triệu chứng và làm chậm trể việc chẩn đoán.
Bệnh nhân điều trị theo chế độ khi cần thiết nên liên hệ với Bác sĩ nếu có các triệu chứng thay đổi về đặc tính. Khi kê toa Esomeprazole theo chế độ điều trị khi cần thiết, nên xem xét đến mối liên quan về tương tác với các thuốc khác do nồng độ Esomeprazole trong huyết tuong có thể thay đổi (xem tương tác thuốc).
Khi kê toa Esomeprazole để diệt trừ Helicobacter pylori, nên xem xét các tương tác thước có thể xảy ra trong phác đồ điều trị 3 thuốc. Clarithromycin là chất ức chế mạnh CYP3A4 và vì thế nên xem xét chống chỉ định và tương tác đối với Clarithromycin khi dùng phác đồ 3 thuốc cho bênh nhân đang dùng các thuốc khác chuyển hoá qua CYP3A4.
Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy co nhiễm khuẩn đường tiêu hoá do Salmonella và Campylobacter.
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.
Thời kỳ mang thai:
Chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng về việc dùng Esomeprazole trên phụ nữ có thai. Vì vậy chỉ nên sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Sự bài tiết của Esomeprazole vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu. Vì Esomeprazole có khả năng bài tiết vào sữa mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc. Nên tính toán tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Do ức chế bài tiết acid, Esomeprazole làm tăng pH dạ dày, ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc hấp thu phụ thuộc pH: Ketoconazole, muối sắt, digoxin.
Dùng đồng thời Esomeprazole, Clarithromycin và Amoxicillin làm tăng nồng độ Esomeprazole và 14-hydroxyclarithromycin trong máu.
Esomeprazole tương tác dược động học với các thuốc chuyển hoá bởi hệ enzyme cytochrom P450, isoenzym CYP2C19 ở gan. Dùng đồng thời Esomeprazole và Diazepam làm giảm 45% độ thanh thải của Diazepam.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thuốc Ezdixum có chứa thành phần Esomeprazol là dạng đồng phân S của Omprazole có tác dụng làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng một cơ chế tác động chuyên biệt. Thuốc là chất ức chế đặc hiệu bơm acid ở tế bào thành của dạ dày.
Thuốc Ezdixum chỉ định điều trị trong các trường hợp loét dạ dày - tá tràng có Helicobacteri pylori, hội chứng Zollinger-Ellison, bệnh trào ngược dạ dày-thực quản nặng (viêm thực quản trợt xướt, loét hoặt thắt hẹp được xác định bằng nội soi).
Thuốc Ezdixum nên uống trước khi ăn ít nhất 1 giờ, nuốt toàn bộ viên nang, không nên nhai hoặc nghiền nát các vi nang.
Đối với những bệnh nhân khó khăn trong việc nuốt, có thể tách nang và trộn những hạt pellet thuốc Ezdixum với sữa chua hoặc sinh tố để dễ dàng cho việc nuốt.
Không nên dùng Esomeprazole cho trẻ em dưới 12 tuổi vì chưa có dữ liệu.
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn TuấnKhanh,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên nén Nexium Mups 40mg AstraZeneca điều trị trào ngược dạ dày - thực quản, loét dạ dày có giá 336,000 ₫/ hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Minh
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Minh,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên nén Nexium Mups 40mg AstraZeneca điều trị trào ngược dạ dày - thực quản, loét dạ dày có giá 336,000 ₫/ hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
TuấnKhanh
Hữu ích
Trả lời