Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Dịch truyền |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm truyền |
Quy cách | Chai |
Thành phần | Glucose Monohydrat |
Nhà sản xuất | FRESENIUS KABI BIDIPHAR |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Số đăng ký | VD-25876-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Glucose 10% của Công ty Fresenius Kabi Bidiphar, thành phần chính là glucose. Thuốc có tác dụng phòng và điều trị hạ đường huyết, mất nước hoặc mất nước kèm theo có nhu cầu cao carbonhydrat, cung cấp năng lượng trong chế độ dinh dưỡng lâm sàng, dùng để pha loãng các sản phẩm thuốc tương thích. Glucose 10% được bào chế dạng dung dịch tiêm truyền, đóng gói theo quy cách chai 500 ml. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch Glucose 10% là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 500ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Glucose Monohydrat | 50g |
Thuốc Glucose 10% được chỉ định trong các trường hợp:
Glucose là đường đơn 6 carbon, dùng để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được dùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết và được sử dụng làm chất vận chuyển các thuốc khác.
Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Truyền qua tĩnh mạch trung tâm hoặc ngoại vi.
Glucose 10% truyền tĩnh mạch là dung dịch ưu trương.
Áp suất thẩm thấu của dung dịch truyền cuối cùng sau khi pha loãng cùng thuốc khác phải được tính toán khi dùng cho truyền tĩnh mạch ngoại vi.
Việc tăng dần tốc độ truyền nên được xem xét khi truyền các dung dịch chứa glucose.
Các phòng ngừa trước khi dùng thuốc
Kiểm tra cảm quan dịch truyền trước khi sử dụng.
Các dạng thuốc tiêm truyền nên được kiểm tra cảm quan về các tiểu phân và sự đổi màu trước khi truyền, kiểm tra tính nguyên vẹn của bao bì. Chỉ sử dụng nếu dung dịch trong, không có các tiểu phân nhìn thấy, bao bì không hư hỏng. Phải truyền ngay khi cắm bộ dây truyền dịch vào.
Dung dịch phải được truyền với thiết bị vô trùng và sử dụng kỹ thuật vô trùng. Các thiết bị truyền nên có giải pháp ngăn ngừa không khí vào hệ thống.
Việc bổ sung chất điện giải nên theo nhu cầu lâm sàng của từng bệnh nhân.
Các thuốc khác có thể được thêm vào ngay trước khi truyền hoặc trong quá trình truyền thông qua cổng thích hợp. Khi trộn lẫn với thuốc khác, áp suất thẩm thấu cuối cùng của hỗn hợp phải được đo lường trước khi truyền. Việc sử dụng các dung dịch có áp suất thẩm thấu cao có thể gây kích ứng tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch.
Việc pha loãng với thuốc khác bắt buộc phải được tiến hành vô trùng và cẩn thận, kỹ lưỡng. Dung dịch sau khi pha loãng phải được sử dụng ngay lập tức. Dung dịch sau pha loãng có thể truyền theo tĩnh mạch trung tâm hay ngoại ví phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu.
Kiểm soát
Việc điều trị nên được thực hiện dưới sự giám sát thường xuyên và cẩn thận. Các thông số lâm sàng và sinh học, đặc biệt nồng độ glucose huyết, cân bằng dịch và điện giải nên được theo dõi thường xuyên và trong suốt quá trình điều trị.
Liều dùng và tốc độ truyền của Glucose 10% phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: chỉ định sử dụng, lứa tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng.
Người lớn và người cao tuổi
Chỉ dẫn liều dùng cho người có cân năng trung bình (70kg) (*)
Chỉ định |
Liều dùng ban đầu |
Tốc độ truyền |
Khoảng thời gian điều trị |
Cung cấp năng lượng trong chế độ dinh dưỡng lâm sàng. |
Từ 500 ml đến 3000 ml/ngày (từ 7 đến 40 ml/kg/ngày). |
Tốc độ truyền khuyến cáo tối đa không được vượt quá quá trình oxy hóa glucose của bệnh nhân, vì điều này có thể gây tăng đường huyết: 5 mg/kg/phút (3 ml/kg/giờ). |
Không giới hạn về thời gian điều trị, tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bệnh. |
Phòng và điều trị hạ đường huyết. |
|||
Mất nước hoặc mất nước kèm theo có nhu cầu cao carbonhydrat. |
|||
Dùng để pha loãng các sản phẩm thuốc tương thích. |
Từ 50 đến 250 ml trên liều dùng |
Tùy thuộc vào thuốc pha loãng cùng. |
Tùy thuộc vào thuốc pha loãng cùng. |
(*) Thể tích lớn nhất trong liều khuyến cáo nên dùng trong 24 giờ để tránh chứng loãng máu.
Bệnh nhi
Tốc độ truyền và thể tích truyền tùy thuộc vào lứa tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng và tình trạng chuyển hóa của bệnh nhân, việc điều trị và kiểm soát phải được làm bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng liệu pháp dịch truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân nhi.
Chỉ dẫn liều dùng cho bệnh nhân nhi:
Chỉ định |
Liều dùng ban đầu |
Tốc độ truyền ban đầu* |
|||
Trẻ sinh non và trẻ sơ sinh |
Trẻ sơ sinh và mới biết đi ( 1 - 23 tháng) |
Trẻ em ( 2 - 11 tuổi) |
Thanh thiếu niên (12 đến 16 - 18 tuổi) |
||
Cung cấp năng lượng trong chế độ dinh dưỡng lâm sàng. |
0 – 10 kg thể trọng (BW): 100 ml/kg/ngày. 10 – 20 kg thể trọng (BW): 1000 ml + thêm 50 ml cho mỗi kg thể trọng > 10 kg/ngày. > 20 kg thể trọng (BW): 1500 ml + thêm 20 ml cho mỗi kg thể trọng > 20 kg/ngày. |
6 – 11 ml/kg/giờ. (10 – 18 mg/kg/phút) |
5 – 11 ml/kg/giờ. (9 – 18 mg/kg/phút) |
4 – 8 ml/kg/giờ. (7 – 14 mg/kg/phút) |
4 ml/kg/giờ. (7 – 8.5 mg/kg/phút). |
Phòng và điều trị hạ đường huyết. |
|||||
Mất nước hoặc mất nước kèm theo có nhu cầu cao carbonhydrat. |
|||||
Dùng để pha loãng các sản phẩm thuốc tương thích. |
Liều ban đầu: 50 đến 100 ml trên liều. Không tùy thuộc vào lứa tuổi. Tốc độ truyền: Tùy thuộc vào thuốc pha loãng cùng. Không tùy thuộc vào lứa tuổi. |
Lưu ý: Thể tích lớn nhất trong liều khuyến cáo nên dùng trong 24 giờ để tránh chứng loãng máu.
Tốc độ truyền khuyến cáo tối đa không được vượt quá quá trình oxy hóa glucose của bệnh nhân, vì điều này có thể gây tăng đường huyết.
Tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, tốc độ truyền thấp hơn so với khuyến cáo có thể được sử dụng để làm giảm nguy cơ gây lợi tiểu thẩm thấu không mong muốn.
Khi thuốc được sử dụng để pha loãng các sản phẩm thuốc tương thích khác để truyền tĩnh mạch, chỉ dẫn sử dụng của thuốc pha loãng cùng sẽ quyết định thể tích truyền phù hợp cho mỗi điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Sử dụng quá liều glucose có thể dẫn đến tăng đường huyết và đái tháo đường. Quá nhiều glucose trong máu có thể gây khử nước, rối loạn tinh thần, nặng có thể tử vong.
Trong trường hợp quá liều glucose, chỉ định liều thích hợp insulin để làm giảm lượng glucose trong máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Glucose 10%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có báo cáo.
Không xác định tần suất
Chuyển hóa: Tăng đường huyết, rối loạn cân bằng dịch (tăng thể tích tuần hoàn), rối loạn điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết), chứng loãng máu.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn.
Da và mô dưới da: Đổ mồ hôi, phát ban.
Toàn thân và vị trí tiêm: Ớn lạnh, run rẩy, sốt, nhiễm trùng vị trí tiêm, viêm tắc tĩnh mạch, ban đỏ tại chỗ tiêm truyền.
Gan mật: Suy gan, xơ gan, xơ hóa gan, ứ mật, gan nhiễm mỡ, tăng bilirubin huyết, tăng men gan, sỏi mật, viêm túi mật.
Hô hấp: Tắc mạch phổi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Glucose 10% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh tiểu đường mất bù, đái tháo nhạt.
Hôn mê tăng thẩm thấu.
Chứng loãng máu, tăng lượng nước ngoài tế bào, tăng dung lượng máu lớn.
Tăng đường huyết và tăng lactat máu.
Suy thận nặng (với thiểu niêu/vô niệu).
Suy tim mất bù.
Phù (bao gồm phù phổi và phù não) và xơ gan cổ trướng.
Không dung nạp glucose (như tình trạng rối loạn chuyển hóa).
Các trường hợp quá mẫn với hoạt chất thuốc.
Cần xem xét các chống chỉ định có liên quan đến các sản phẩm thuốc pha loãng cùng dung dịch glucose 10%.
Tình trạng mất nước nhược trương nếu lượng chất điện giải không được bù đắp.
Bệnh nhân sau tai biến mạch máu não.
Mê sảng do rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần.
Không truyền dung dịch glucose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết và tắc nghẽn.
Truyền glucose vào tĩnh mạch có thể dẫn đến rối loạn dịch và điện giải như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết.
Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch glucose ưu trương có thể gây mất nước tế bào do tăng đường huyết.
Không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.
Dùng được cho người mang thai.
An toàn đối với người cho con bú.
Cần tính toán đến ảnh hưởng của dung dịch glucose lên đường huyết và cân bằng nước, điện giải khi sử dụng cho những bệnh nhân đang điều trị các thuốc khác mà có tác dụng kiểm soát đường huyết, cân bằng dịch, điện giải.
Dùng đồng thời thuốc catecholamine và steroids làm giảm sự hấp thu glucose.
Nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Minh Hằng
Chào anh Nguyên,
Dạ sản phẩm có giá 15,000 ₫/chai
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
vũ thạch võ
Hữu ích
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào bạn Vũ Thạch Võ,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH HÙNG
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào anh Hùng,
Dạ nhà sản xuất đóng gói 10 chai 500ml/ thùng ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phong
Hữu ích
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Chào bạn Phong
Dạ sản phẩm có giá 15,000 ₫/ chai
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Hương
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào Chị Hương,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH NGUYÊN
Hữu ích
Trả lời