Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ nội tiết & chuyển hóa/
  4. Thuốc trị đái tháo đường
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Boehringer

Thuốc Glyxambi 10mg/5mg Boehringer cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên)

000423990 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị đái tháo đường

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Xuất xứ thương hiệu

Đức

Nhà sản xuất

BOEHRINGER INGELHEIM PHARMA

Số đăng ký

400110143323

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Glyxambi 10mg/5mg là sản phẩm của Boehringer là thuốc phối hợp cố định liều của empagliflozin và linagliptin, được chỉ định cho bệnh nhân trưởng thành trên 18 tuổi mắc đái tháo đường týp 2.

Nước sản xuất

Đức

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Glyxambi 10mg/5mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Glyxambi 10mg/5mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Empagliflozin

10mg

Linagliptin

5mg

Công dụng của Glyxambi 10mg/5mg

Chỉ định

Thuốc Glyxabim 10mg/5mg là thuốc phối hợp cố định liều của empagliflozin và linagliptin, được chỉ định cho bệnh nhân trưởng thành trên 18 tuổi mắc đái tháo đường tuýp 2 nhằm:

  • Cải thiện kiểm soát đường huyết khi metformin và/hoặc sulphonylurea (SU) và một trong các đơn thành phần của Glyxabim chưa đem lại sự kiểm soát đường huyết tốt.
  • Khi đang được điều trị với phối hợp empagliflozin và linagliptin ở dạng đơn lẻ.

Dược lực học

Nhóm dược lý điều trị: Phối hợp các thuốc hạ glucose máu đường uống, mã ATC: A10BD19

Cơ chế tác dụng

Phối hợp empagliflozin/Linagliptin

Cơ chế tác dụng của empagliflozin, không phụ thuộc vào con đường vận chuyển insulin và chức năng tế bào B, khác biệt và bổ sung cơ chế tác dụng của các thuốc điều trị đái tháo đường týp 2 hiện nay (T2DM). Do đó, hiệu quả của empagliflozin được nhận thấy là hỗ trợ cho tất cả các thuốc có cơ chế tác dụng khác, như các thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4).

Phối hợp empagliflozin và Linagliptin, sau khi uống liều đơn, cho thấy tác dụng kiểm soát đường huyết tốt hơn (OGTT) so với từng thuốc riêng biệt đã được thử nghiệm trên chuột đái tháo đường ZDF. Điều trị dài ngày bằng empagliflozin kết hợp với linagliptin cải thiện có ý nghĩa mức độ nhạy cảm với insulin (được thử nghiệm kẹp đẳng đường tăng insulin huyết) trên chuột đái tháo đường db/db. Mức độ nhạy cảm với insulin được cải thiện cao hơn có ý nghĩa khi dùng dạng phối hợp so với đơn trị liệu từng thành phần.

Empagliflozin

Empagliflozin là chất ức chế cạnh tranh có hồi phục và chọn lọc cao với SGLT2 với IC30 = 1,3nM. Thuốc có mức độ chọn lọc gấp 5000 lần trên SGLT1 ở người, là protein vận chuyển chịu trách nhiệm hấp thu glucose ở ruột. Trên thận, glucose được lọc hầu như được hấp thụ hoàn toàn bởi SGLT2 (đến 90%) và ở mức độ thấp hơn bởi SGLT1 ở đoạn S1 và S3 của ống lượn gần trên thần tương ứng. Empagliflozin, thông qua ức chế thận tái hấp thụ glucose, làm tăng thải trừ glucose qua nước tiểu dẫn đến hạ glucose máu sau khi dùng liều đơn cũng như sau điều trị kéo dài. Ngoài ra, tác dụng thải từ glucose qua đường niệu của empagliflozin dẫn đến mất năng lượng thể hiện qua việc làm giảm trọng lượng cơ thể.

Empagliflozin cải thiện việc kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân T2DM bằng cách giảm tải hấp thu glucose ở thận. Lượng glucose bị thải trừ ở thận thông qua cơ chế liên hợp glucuretic phụ thuộc vào nồng độ glucose trong máu và tốc độ lọc cầu thận. Thông qua việc ức chế SGLT-2 ở bệnh nhân T2DM và tăng glucose máu, lượng glucose thừa được thải vào nước tiểu.

Cơ chế tác dụng không phụ thuộc insulin của empagliflozin dẫn đến nguy cơ thấp gây hạ glucose máu. Tăng thải trừ glucose qua nước tiểu với empagliflozin đi kèm theo tác dụng lợi niệu nhẹ góp phần giảm huyết áp nhẹ và kéo dài.

Linagliptin

Linagliptin là một chất ức chế enzym DPP-4, enzym tham gia vào quá trình bất hoạt các hormone incretin GLP-1) GIP (peptid-1 tương tự glucagon, polypeptid hướng insulin phụ thuộc glucose). Linagliptin gắn mạnh với DPP-4 hồi phục, dẫn đến sự gia tăng liên tục và kéo dài nồng độ incretin có hoạt tính. Linagliptin gắn chọn lọc với DPP-4 ức chế chọn lọc trên 10000 lần so với hoạt tính trên DPP-8 hoặc DPP-9 in vitro. GLP-1 và GIP tăng sinh tổng hợp insulin và tăng tiết insulin từ các tế bào beta đảo tụy khi nồng độ glucose trong máu bình thường và tăng lên. Hơn nữa, GLP-1 cũng làm giảm bài tiết glucagon từ tế bào alpha đảo tụy, dẫn đến làm giảm lượng glucose tại gan. Linagliptin làm tăng tiết insulin và giảm tiết glucagon một cách không phụ thuộc vào glucose do đó làm cải thiện định nội môi glucose.

Thử nghiệm lâm sàng

Tổng số 2173 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và không kiểm soát tốt đường huyết được điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng để đánh giá độ an toàn và hiệu quả của Glyxabim 1005 bệnh nhân đau đầu điều trị bằng Glyxabim 10 hoặc 25mg, và linagliptin 5mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng bệnh nhân được điều trị trong 24 hoặc 52 tuần.

Glyxabim phối hợp với metformin

Trong một nghiên cứu được thiết kế theo kiểu giai thừa, các bệnh nhân không được kiểm soát tốt bằng metformin điều trị trong 24 tuần với Glyxabim 10mg/5mg và Glyxabim 25mg/ 5mg làm cái tiện có ý nghĩa nghĩa thống kê chỉ số HbA1c và chỉ số glucose huyết tương lúc đói (FPG) so với linagliptin 5mg và cũng như khi so với empagliflozin 10 hoặc 25mg. So với linagliptin 5mg, Glyxabim cải thiện có ý nghĩa thống kê trọng lượng cơ thể.

Một tỉ lệ cao hơn của các bệnh nhân có HbA1c đầu vào ≥ 7,0% và được điều trị bằng Glyxabim đạt được nồng độ HbA1c đích < 7% so với điều trị bừng từng hoạt chất riêng lẻ. Sau 24 tuần điều trị bằng empagliflozin/ linagliptin, cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đều giảm; -5,6/ -3,6mmHg (p < 0,001 so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương) đối với Glyxabim 25mg/ 5mg và -4,1/ -2,6 mmHg (p < 0,05 so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu, không có ý nghĩa đối với huyết áp tâm trương) đối với Glyxabim 10mg/5mg.

Giảm có ý nghĩa lâm sàng chỉ số HbA1c (Bảng 3) và cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương được ghi nhận ở tuần thứ 52, -3,8/ -1,6mmHg (p < 0,05 so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương) đối với Glyxabim 25mg/ 5mg và -3,1/ -1,6mmHg (p < 0,05 so với linagliptin 5mg đối với huyết áp tâm thu, không có ý nghĩa với huyết áp tâm trương) đối với Glyxabim 10mg/5mg.

Sau 24 tuần, điều trị cấp cứu được sử dụng cho 1 (0,7%) bệnh nhân được điều trị bằng Glyxabim 25mg/5mg và cho 3 (2,2%) bệnh nhân được điều trị bằng Glyxabim 10mg/ 5mg, so với 4 (3,1%) bệnh nhân được điều trị bằng linagliptin 5mg và 6 (4,3%) bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin 25mg và 1 (0,7%) bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin 10mg.

Dược động học

Dược động học dạng phối hợp liều cố định

Tốc độ và mức độ hấp thu của empagliflozin và linagliptin trong dạng kết hợp empagliflozin/linagliptin tương đương sinh khả dụng của empagliflozin và linagliptin khi dùng dưới dạng viên nén riêng lẻ.

Dược động học của empagliflozin và linagliptin đã được mô tả rộng rãi trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Không có sự khác biệt về dược động học thể hiện trên lâm sàng được ghi nhận trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Dược động học của các hoạt chất đơn lẻ

Empagliflozin:

Hấp thu

Sau khi dùng đường uống, empagliflozin được hấp thu nhanh với nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện với tra trung bình 1,5h sau khi uống. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm theo hai pha với pha phân bố nhanh và pha kết thúc tương đối chậm.

Với liều 1 lần/ngày, nồng độ của empagliflozin trong huyết tương đạt trạng thái ổn định ở liều thứ năm. Nồng độ thuốc trong tuần hoàn tăng tỷ lệ với liều đối với liều đơn và trạng thái ổn định cho thấy dược động học tuyến tính với thời gian.

Một bữa ăn nhiều chất béo, giàu năng lượng trước khi uống empagliflozin 25mg dẫn đến nồng độ thuốc trong tuần hoàn giảm nhẹ so với khi uống thuốc lúc đói. Ảnh hưởng này được xem như không có ý nghĩa lâm sàng và empagliflozin có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Phân bố

Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định được ước tính là 73,8 L, dựa trên phân tích dược động học quần thể. Sau khi người tình nguyện khỏe mạnh dùng đường uống dung dịch [14C] empagliflozin, thuốc phân bố trong hồng cầu khoảng 36,8% và gắn với protein huyết tương 86,2%.

Chuyển hóa

Không có chất chuyển hóa chính của empagliflozin được tìm thấy trong huyết tương người và các chất chuyển hóa có mặt nhiều nhất là 3 dạng liên hợp glucuronide (2-O-, 3-O-, và 6-O-glucuronide). Nồng độ trong tuần hoàn của mỗi chất chuyển hóa dưới 10% tổng số các thành phần liên quan đến thuốc. Các nghiên cứu in vitro cho thấy con đường chuyển hóa chính của empagliflozin trên người là liên hợp glucuronid bởi uridin 5'-diphospho-glucuronosyltransferases UGT2B7, UGT1A3, UGT1A8 và UGT1A9.

Thải trừ

Thời gian bán thải thải pha cuối biểu kiến của empagliflozin được ước tính là 12,4 giờ và độ thanh thải đường uống biểu kiến là 10,6 L/giờ dựa trên các phân tích dược động học quần thể. Sự biến thiên giữa các cá thể và thặng dư của độ thanh thải empagliflozin đường uống tương ứng là 39,1% và 35,8%. Giống với thời gian bán thải, lên đến 22% thuốc được tích lũy, đối với AUC huyết tương, được ghi nhận ở trạng thái ổn định. Sau khi người tình nguyện khỏe mạnh uống dung dịch [14C]-empagliflozin, khoảng 95,6% hoạt tính phóng xạ liên quan đến thuốc bị thải trừ qua phân (41,2%) hoặc nước tiểu (54,4%). Phần lớn hoạt tính phóng xạ liên quan đến thuốc được tìm thấy trong phân dưới dạng thuốc gốc không biến đổi và khoảng một nửa hoạt tính phóng xạ liên quan đến thuốc được thể nước tiểu dưới dạng thuốc gốc không biến đổi.

Linagliptin

Hấp thu

Sau khi dùng đường uống, linagliptin được hấp thụ nhanh với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được với tmax trung bình là 1,5 giờ sau khi uống.

Sau khi uống 1 lần/ngày, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau liều thứ ba. AUC trong huyết tương tăng khoảng 33% sau khi dùng các liễu 5mg ở trạng thái ổn định so với khi dùng liều đầu tiên. Hệ số biến đổi đối với AUC giữa các cá thể và trên từng cá thể là nhỏ (tương ứng 12,6% và 28,5%). Diện tích dưới đường cong huyết tương tăng ít hơn so với tỷ lệ liều.

Sinh khả dụng tuyệt đối của Linagliptin khoảng 30%. Khi Linagliptin được dùng đồng thời với bữa ăn nhiều chất béo, giàu năng lượng, không thấy có ảnh hưởng đến dược động học biểu hiện trên lâm sàng của thuốc, Linagliptin có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Phân bố

Do gắn với các mô, thể tích phân bố biểu kiến trung bình ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều đơn 5mg đường tĩnh mạch linagliptin cho người tình nguyện khỏe mạnh vào khoảng 1110 lít, cho thấy linagliptin phân bố rộng vào các mô. Linagliptin gắn với protein huyết tương phụ thuộc vào nồng độ, giảm từ khoảng 99% ở nồng độ 1 nmol/l xuống 75 - 89% ở nồng độ ≥ 30 nmol/l, cho thấy khả năng gắn bão hòa với DPP-4 khi tăng nồng độ của linagliptin ở các nồng độ cao, khi DPP-4 được bão hòa hoàn toàn, 70 - 80% Linagliptin gắn với các protein khác ngoài DPP4 trong huyết tương, do đó 20 - 30% không gắn với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Chuyển hóa đóng vai trò ít quan trọng trong thải trừ linagliptin. Sau khi uống [14C] Linagliptin liều 10mg, chỉ 5% của hoạt tính phóng xạ được thải trừ qua nước tiểu. Chất chuyển hóa chính lưu hành trong tuần hoàn chiếm 13,3% lượng linagliptin ở trạng thái ổn định không có tác dụng dược lý và do đó không đóng góp vào hoạt tính ức chế DPP-4 huyết tương của linagliptin.

Thải trừ

Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm theo ít nhất 2 pha với thời gian bán thải pha cuối dài (trên 100 giờ), chủ yếu liên quan đến khả năng gắn chặt, có thể bão hòa của linagliptin với DPP-4 và không tên quan đến tác dụng tích lũy của thuốc. Thời gian bán thải đủ dài cho tích lũy được xác định từ đường uống linagliptin 5mg liều lặp lại là khoảng 12 giờ.

Sau khi người tình nguyện khỏe mạnh uống linagliptin [14C], khoảng 85% hoạt tính phóng xạ được uống thải trừ qua phân (80%) hoặc nước tiểu (5%) trong vòng 4 ngày sau khi uống. Độ thanh thải thận ở trạng thái ổn định là khoảng 70 ml/phút

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Suy thận

Dựa trên đặc tính dược động học, không cần hiệu chỉnh liều Glyxabim" cho bệnh nhân suy thận.

Empagliflozin:

Trên bệnh nhân suy thận nhẹ (eGFR 60 - < 90 ml/phút/1,73 m2), trung bình (eGFR: 30 - < 60 ml/phút/1,73 m2), nặng (eGFR < 30ml/phút/1,73m2) và bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối, AUC của empagliflozin tăng tương ứng khoảng 18%, 20%, 66%, và 48%, so với người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối tương tự ở người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương trên bệnh nhân suy thận nhẹ và nặng cao hơn khoảng 20% so với người khỏe mạnh. Phân tích dược động học quần thể cho thấy mức độ thanh thải biểu kiến đường uống của empagliflozin giảm theo mức độ giảm của tốc độ lọc cầu thận ước tính dẫn đến làm tăng tiếp xúc với thuốc. Dựa trên đặc tính dược động học, không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.

Linagliptin:

Một nghiên cứu được thực hiện so sánh dược động học của thuốc trên bệnh nhân suy thận nhẹ (50 đến < 80ml/phút), suy thận trung bình (30 đến < 50 ml/phút), và suy thận nặng (30 ml/phút) và bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối đang phải lọc máu. Ngoài ra, bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2 và suy thận nặng (< 30 ml/phút) được so sánh với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chức năng thận bình thường.

Ở trạng thái ổn định, tiếp xúc linagliptin ở bệnh nhân suy thận nhẹ tương tự trên người khỏe mạnh. Ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, tăng nhẹ tiếp xúc thuốc khoảng 1,7 lần so với nhóm đối chứng. Tiếp xúc ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và suy thận nặng tăng khoảng 1,4 lần so với ở bệnh nhân đái tháo đường tập 2 có chức năng thận bình thường. Diện tích dưới đường cong dự kiến của Linagliptin ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối cho thấy tiếp xúc thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng và suy thận trung bình là tương tự nhau. Ngoài ra, linagliptin không được dự kiến thải trừ ở mức độ có ý nghĩa làm sàng bằng cách lọc máu hoặc thẩm phân màng bụng. Hơn nữa, suy thận nhẹ không ảnh hưởng đến dược động học của linagliptin trên bệnh nhân đái tháo đường tập 2 được đánh giá qua các phân tích dược động học quần thể.

Suy gan

Dựa trên dược động học của hai thuốc thành phần, không có khuyến cáo hiệu chỉnh liều của Glyxabim cho bệnh nhân suy gan.

Chỉ số khối cơ thể (BMI)

Không cần chỉnh tiểu Glyxabim dựa trên chỉ số BMI. Chỉ số khối cơ thể không có ảnh hưởng trên lâm sàng đến dược động học của empagliflozin hoặc linagliptin dựa trên phân tích dược động học quần thể.

Giới tính

Không cần chỉnh liều Glyxabim. Giới tính không có ảnh hưởng trên lâm sàng đến dược động học của empagliflozin hoặc linagliptin dựa trên phân tích được động học quần thể.

Chủng tộc

Không cần chỉnh liều Glyxabim dựa trên phân tích dược động học quần thể và các nghiên cứu pha I chuyên biệt.

Bệnh nhân cao tuổi

Tuổi không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến dược động học của empagliflozin hoặc linagliptin dựa trên phân tích dược động học quần thể. Bệnh nhân cao tuổi (65 đến 80 tuổi) có nồng độ linagliptin trong huyết tương tương tự ở bệnh nhân trẻ tuổi hơn.

Bệnh nhi

Các nghiên cứu mô tả đặc tính dược động học của empagliflozin hoặc linagliptin trên bệnh nhi chưa được thực hiện.

Cách dùng Glyxambi 10mg/5mg

Cách dùng

Thuốc Glyxambi 10mg/5mg có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn và vào bất cứ thời điểm nào trong ngày.

Liều dùng

Liều khuyến cáo

Liều khởi đầu của Glyxambi được khuyến cáo là 10 mg/5 mg (empagliflozin 10mg/ linagliptin 5mg), 1 lần/ngày.

Ở bệnh nhân dung nạp Glyxambi 10mg/5mg uống 1 lần/ngày và cần kiểm soát thêm đường huyết, liều có thể tăng lên Glyxambi 25 mg/5mg (empagliflozin 25 mg/linagliptin 5mg), uống 1 lần/ngày.

Bệnh nhân suy thận

Không khuyến cáo sử dụng Glyxambi cho bệnh nhân có mức lọc cầu thận eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2.

Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân có mức lọc cầu thận eGFR ≥ 30 ml/phút/1,73 m2.

Bệnh nhân suy gan

Không khuyến cáo hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.

Bệnh nhân cao tuổi

Khuyến cáo không cần hiệu chỉnh liều theo tuổi. Kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên còn hạn chế do vậy không khuyến cáo bắt đầu điều trị bằng Glyxambi cho nhóm quần thể bệnh nhân này.

Trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả của Glyxambi ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không khuyến cáo sử dụng Glyxambi bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Điều trị phối hợp

Khi dùng Glyxambi phối hợp với một sulphonylurea hoặc insulin, có thể cân nhắc dùng sulphonylurea hoặc insulin liều thấp hơn để giảm nguy cơ hạ đường huyết.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Quá liều

Trong các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát trên người tình nguyện khỏe mạnh, liều đơn lên đến 800 mg empagliflozin, gấp 32 lần liều hãng ngày được khuyến cáo, đã được dung nạp tốt.

Trong các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát trên người tình nguyện khỏe mạnh, liều đơn lên đến 600 mg linagliptin (gấp 120 lần liều hàng ngày được khuyến cáo) đã được dung nạp tốt. Chưa có kinh nghiệm về dùng liều trên 600 mg ở người.

Điều trị

Khi gặp biến cố quá liều, nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường như loại bỏ phần thuốc chưa được hấp thu ở đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng và thực hiện các can thiệp y khoa theo chỉ định.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Tổng số 2173 bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2 được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng để đánh giá độ an toàn của Glyxambi, trong đó 1005 bệnh nhân được điều trị bằng Glyxambi. Trong các thử nghiệm làm sàng, bệnh nhân được điều trị đến 24 hoặc 52 tuần.

Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhiễm trùng đường tiết niệu.

Nhìn chung, dữ liệu về độ an toàn của Glyxambi tương tự dữ liệu về độ an toàn của từng thuốc thành phần (empagliflozin và linagliptin).

Các tác dụng phụ của Glyxambi trình bày dưới đây, dựa trên các dữ liệu về độ an toàn của empagliflozin và linagliptin đơn trị liệu, và cũng đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và theo dõi sau khi đưa thuốc ra thị trường. Không có thêm các tác dụng phụ được xác định với Glyxambi so với từng thuốc thành phần. Các tần suất được xác định rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), hoặc rất hiếm gặp (< 1/10.000) và không biết (không thể ước tính từ các dữ liệu sẵn có).

Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng:

  • Phổ biến: Nhiễm trùng đường tiết niệu (viêm thận bể thận và nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu).
  • Phổ biến: Viêm âm đạo do nấm, viêm âm hộ - âm đạo, viêm bao quy đầu và các nhiễm trùng đường sinh dục khác.
  • Phổ biến: Viêm mũi họng.
  • Hiếm gặp: Viêm cân mạc hoại tử vùng đáy chậu (hoại tử Foumier).

Rối loạn hệ miễn dịch:

  • Không phổ biến: Quá mẫn.
  • Không phổ biến: Phù mạch, mề đay.

Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng:

  • Phổ biến: Hạ glucose máu (khi sử dụng cùng sulphonylurea hoặc insulin).
  • Phổ biến: Khát.
  • Hiếm gặp: Nhiễm toan ceton.

Các rối loạn mạch:

  • Không phổ biến: Giảm thể tích tuần hoàn.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:

  • Phổ biến: Ho.

Rối loạn tiêu hóa:

  • Phổ biến: Táo bón.
  • Không phổ biến: Viêm tụy.
  • Hiếm gặp: Loét miệng.

Rối loạn da và mô dưới da:

  • Phổ biến: Phát ban.
  • Phổ biến: Ngứa.
  • Không biết: Bọng nước kiểu pemphigoid.

Rối loạn thận và hệ tiết niệu:

  • Phổ biến: Tăng tiểu tiện.
  • Không phổ biến: Bí tiểu.
  • Rất hiếm gặp: Viêm mô kẽ ống thận.

Xét nghiệm:

  • Phổ biến: Tăng armylase.
  • Phổ biến: Tăng lipase.
  • Không phổ biến: Tăng haematocrit.
  • Không phổ biến: Tăng lipid huyết thanh.
  • Không phổ biến: Tăng creatinin máu/giảm tốc độ lọc cầu thận.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Glyxambi 10mg/5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với empagliflozin hoặc linagliptin hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.

Thận trọng khi sử dụng

Không nên dùng Glyxambi cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1.

Đái tháo đường nhiễm toan ceton

Các trường hợp đái tháo đường nhiễm toan ceton (DKA), tình trạng nghiêm trọng đe dọa tính mạng đòi hỏi phải nhập viện cấp cứu, đã được ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị bằng empagliflozin, bao gồm cả các trường hợp tử vong. Trong một số trường hợp được báo cáo, biểu hiện lâm sàng không điển hình chỉ với tăng nồng độ glucose máu ở mức độ trung bình, dưới 14 mmol (250 mg/dl).

Nguy cơ đái tháo đường nhiễm toan ceton cần được lưu ý trong trường hợp có các triệu chứng không đặc hiệu như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, khát quá mức, khó thở, lẫn lộn, mệt mỏi hoặc buồn ngủ bất thường.

Bệnh nhân cần được đánh giá nguy cơ nhiễm toan ceton ngay lập tức nếu có xuất hiện các dấu hiệu này, nồng độ glucose trong máu. Nếu nghi ngờ nhiễm toan ceton, nên ngừng dùng Glyxambi ngay, nên đánh giá bệnh nhân và phải tiến hành điều trị kịp thời.

Bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm toan ceton trong khi dùng Glyxambi bao gồm các bệnh nhân có chế độ ăn rất ít carbohydrate (do yếu tố kết hợp này có thể làm cơ thể sản sinh thêm ceton), bệnh nhân bị bệnh cấp tính, rối loạn tuyến tụy gây thiếu hụt insulin (như đái tháo đường tuýp 1, tiền sử viêm tụy hoặc phẫu thuật tụy), giảm liều insulin (bao gồm cả suy giảm bơm insulin), nghiện rượu, mất nước nghiêm trọng và bệnh nhân có tiền sử nhiễm toan ceton. Nên thận trọng khi dùng Glyxambi cho những bệnh nhân này. Nên thận trọng khi giảm liều insulin. Trên bệnh nhân điều trị bằng Glyxambi nên theo dõi tình trạng nhiễm toan ceton và tạm thời ngưng dùng Glyxambi trong trường hợp bệnh cảnh lâm sàng cho thấy có khả năng nhiễm toan ceton (như nhịn ăn kéo dài do các bệnh cấp tinh hoặc phẫu thuật). Trong những trường hợp này, cần cân nhắc kiểm soát ceton, kể cả khi đã dùng điều trị với Glyxambi.

Viêm cân mạc hoại tử vùng đáy chậu (hoại tử Fourier)

Đã có báo cáo hậu mãi về các trường hợp viêm cân mạc hoại tử vùng đáy chậu (hay còn gọi là hoại tử Foumier), một dạng nhiễm khuẩn hoại tử hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và đe doạ đến tính mạng, trên bệnh nhân đái tháo đường nam và nữ đang điều trị bằng các thuốc ức chế SGLT2 bao gồm empagliflozin. Hậu quả nghiêm trọng bao gồm nhập viện, đa phẫu và tử vong.

Hạ glucose máu

Trong các thử nghiệm lâm sàng với linagliptin hoặc empagliflozin là một phần của liệu pháp phối hợp với các tác nhân không gây hạ glucose máu (như metformin, các thiazolidinedion), tỷ lệ hạ glucose mẫu được ghi nhận với linagliptin hoặc empagliflozin tương tự với bệnh nhân dùng giả dược. Nên thận trọng khi dùng Glyxambi phối hợp với sulphonylurea hoặc insulin. Có thể cân nhắc giảm liều của sulphonylurea hoặc insulin.

Viêm tụy

Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về trường hợp viêm tụy cấp ở bệnh nhân dùng linagliptin. Nên ngừng dùng Glyxambi nếu nghi ngờ bị viêm tụy.

Sử dụng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận Không khuyến cáo dùng Glyxambi cho bệnh nhân có mức lọc cầu thận eGFR < 30 ml/phút 1,73 m2.

Theo dõi chức năng thận

Với cơ chế hoạt động của thuốc, hiệu quả của empagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận. Do đó, khuyến cáo đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị bằng Glyxambi và định kỳ trong quá trình điều trị tối thiểu là hàng năm.

Sử dụng cho bệnh nhân có nguy cơ suy giảm tuần hoàn

Dựa trên cơ chế hoạt động của các thuốc ức chế SGLT - 2, các thuốc lợi tiểu thẩm thấu kèm theo điều trị thải đường qua nước tiểu có thể dẫn đến giảm huyết áp ở mức độ trung bình. Do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp gây ra bởi empagliflozin như bệnh nhân bị bệnh tim mạch, bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp có tiền sử hạ huyết áp hoặc bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên.

Trong trường hợp có thể dẫn đến mất dịch (như bệnh đường tiêu hóa), khuyến cáo theo dõi cẩn thận thể tích tuần hoàn (như thăm khám, đo huyết áp, các xét nghiệm bao gồm cả haematocrit) và các chất điện giải cho bệnh nhân dùng empagliflozin. Nên cân nhắc tạm ngừng điều trị bằng Glyxambi cho đến khi tình trạng mất dịch được điều chỉnh.

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Trong các thử nghiệm lâm sàng gộp, mù đôi có đối chứng placebo trong thời gian từ 18 đến 24 tuần, tần suất nhiễm trùng đường tiết niệu nói chung được ghi nhận như một biến cố bất lợi tương tự ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng empagliflozin 25mg và nhóm dùng giả dược và cao hơn nhóm bệnh nhân điều trị bằng empagliflozin 10mg.

Các trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng sau khi lưu hành như viêm thận, bể thận hoặc nhiễm khuẩn huyết từ đường tiết niệu đã được báo cáo ở bệnh nhẫn điều trị với empagiflozin. Nên cân nhắc tạm thời ngừng dùng Glyxambi cho bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu biến chứng.

Bóng nước dạng pemphigoid

Đã có báo cáo về trường hợp bị bọng nước dạng pemphigoid ở bệnh nhân dùng linagliptin. Nên ngưng dùng Glyxambi nếu nghi ngờ bị bọng nước dạng pemphigoid.

Bệnh nhân cao tuổi

Bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên có thể tăng nguy cơ bị suy giảm tuần hoàn, do đó nên thận trọng khi kê đơn Glyxambi cho những bệnh nhân này. Kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên còn hạn chế. Không khuyến cáo bắt đầu điều trị bằng Glyxambi cho nhóm bệnh nhân này.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Các dữ liệu về việc sử dụng empegliflozin và linagliptin cho phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu tiền lâm sàng không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp tương ứng với độc tính trên sinh sản. Để phòng ngừa, khuyến cáo nên tránh dùng Glyxambi trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết.

Phụ nữ cho con bú

Hiện chưa có các dữ liệu trên người về khả năng bài tiết empegliflozin và linagliptin vào sữa mẹ. Các dữ liệu tiền lâm sàng hiện có trên động vật cho thấy empegliflozin và linagliptin bài tiết vào sữa mẹ. Không ngoại trừ nguy cơ trên người đối với trẻ sơ sinh. Khuyến cáo ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Glyxambi.

Khả năng sinh sản

Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của người được thực hiện với Glyxambi hoặc với các thuốc thành phần.

Các nghiên cứu tiền lâm sàng với empagliflozin đơn độc hoặc linagliptin đơn độc không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của thuốc đến khả năng sinh sản.

Tương tác thuốc

Không có tương tác giữa hai thành phần của liều phối hợp cố định này được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng.

Không có các nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện với Glyxambi với các thuốc khác, tuy nhiên, các nghiên cứu này đã được thực hiện với các thuốc thành phần.

Chưa có các tương tác được động học có ý nghĩa lâm sàng được ghi nhận khi empagliflozin hoặc linagliptin cùng các thuốc khác thường được sử dụng. Dựa trên các kết quả nghiên cứu được động học, khuyến cáo không hiệu chỉnh liều Glyxambi khi dùng đồng thời với các thuốc được kê đơn thông thường khác, ngoại trừ các trường hợp được đề cập dưới đây.

Insulin và các sulphonylurea

Insulin và các sulphonylurea có thể làm tăng nguy cơ hạ glucose máu. Do đó, có thể cần dùng insulin hoặc suphonylurea liều thấp hơn để làm giảm nguy cơ hạ glucose máu khi dùng kết hợp với Glyxambi.

Các thuốc lợi tiểu

Empagliflozin có thể làm tăng tác dụng lợi tiểu của thiazid và các thuốc lợi tiểu quai và có thể làm tăng nguy cơ mất nước và hạ huyết áp.

Các thuốc ức chế và cảm ứng UGT

Empagiflozin được chuyển hóa chủ yếu thông qua enzym uridin 5' - diphosphoglucuronosyltransferase (UGT); tuy nhiên, biểu hiện trên lâm sàng của các thuốc ức chế UGT đến empagiflozin không được dự kiến.

Tác dụng cảm ứng UGT đến empagliflozin chưa được nghiên cứu. Nên tránh sử dụng đồng thời với một thuốc đãđược biết gây cảm ứng các enzym UGT do nguy cơ làm giảm hiệu quả của empagliflozin.

Các thuốc gây cảm ứng P-ap hoặc isozyme CYP3A4

Sử dụng đồng thời với rifampicin làm giảm 40% nồng độ linagliptin trong tuần hoàn, cho thấy hiệu quả của linagliptin có thể giảm khi dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng mạnh P - glycoprotein (P - gp) hoặc cytochrome P450 (CYP) isozyme CYP3A4, đặc biệt nếu các thuốc này được dùng trong thời gian dài. Sử dụng đồng thời với các thuốc khác gây cảm ứng mạnh P - gp và CYP3A4, như carbamazepin, phenobarbital và phenytoin chưa được nghiên cứu.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Phụ nữ cho con bú dùng thuốc Glyxambi 10mg/5mg được không?

    Khuyến cáo ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Glyxambi.

  • Thuốc Glyxambi 10mg/5mg dùng điều trị cho cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1 được không?

    Không nên dùng Glyxambi 10mg/5mg cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1.

  • Thuốc Glyxambi 10mg/5mg dùng trong trường hợp nào?

    Thuốc Glyxabim 10mg/5mg là thuốc phối hợp cố định liều của empagliflozin và linagliptin, được chỉ định cho bệnh nhân trưởng thành trên 18 tuổi mắc đái tháo đường týp 2 nhằm:

    Cải thiện kiểm soát đường huyết khi metformin và/hoặc sulphonylurea (SU) và một trong các đơn thành phần của Glyxabim chưa đem lại sự kiểm soát đường huyết tốt.

    Khi đang được điều trị với phối hợp empagliflozin và linagliptin ở dạng đơn lẻ.

  • Thuốc Glyxambi 10mg/5mg thuộc nhóm dược lý nào và thuộc mã ATC nào?

    Thuốc Glyxambi 10mg/5mg thuộc nhóm dược lý điều trị: Phối hợp các thuốc hạ glucose máu đường uống, mã ATC: A10BD19.

  • Thuốc Glyxambi 10mg/5mg chứa thành phần gì?

    Thuốc Glyxambi 10mg/5mg chứa thành phần Empagliflozin, Linagliptin.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • HP

    Huỳnh phụng

    Thuốc tiểu đường glixambi có dùng được cho người thận yếu không Bác sĩ
    8 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Mai Đoàn Anh ThưQuản trị viên

      Chào bạn Huỳnh Phụng,

      Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ ạ.

      Nhà thuốc thông tin đến bạn.

      Thân mến!

      8 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • CD

    Chị Dung

    xin giá 1 hộp glyxambi 10/5
    17 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Mai Đoàn Anh ThưQuản trị viên

      Chào Chị Dung,

      Dạ sản phẩm có giá 1,155,000 ₫/hộp.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.

      Thân mến!

      17 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời