Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc ức chế thụ thể angiotensin và thuốc ức chế neprilysin
Thuốc Haepril 5mg Đại Bắc điều trị tăng huyết áp, suy tim, nhồi máu cơ tim (4 vỉ x 14 viên)
Thương hiệu: Đại Bắc

Thuốc Haepril 5mg Đại Bắc điều trị tăng huyết áp, suy tim, nhồi máu cơ tim (4 vỉ x 14 viên)

000338200 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin và thuốc ức chế neprilysin

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 4 Vỉ x 14 Viên

Số đăng ký

VN-10027-10

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Thuốc Haepril là sản phẩm của Công ty Bluepharma-Indústria Farmacêutical, S.A., thành phần chính chứa Lisinopril, là thuốc dùng để điều trị các bệnh lý về tim mạch.

Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Thuốc Haepril là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Công dụng của Thuốc Haepril

Chỉ định

Tăng huyết áp: Điều trị tăng huyết áp.

Suy tim: Điều trị suy tim có triệu chứng.

Nhồi máu cơ tim cấp: Điều trị ngắn hạn (6 tuần) ở bệnh nhân có huyết động học ổn định trong vòng 24 giờ đầu ở bệnh nhồi máu cơ tim cấp.

Biến chứng thận của bệnh đái tháo đường: Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm bị đái tháo đường tuýp 2 và biến chứng thận sớm do đái tháo đường.

Dược lực học

Nhóm trị liệu: Thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Mã ATC: C09A A03.

Lisinopril là chất ức chế men peptidyl dipeptidase. Lisinopril ức chế men chuyển angiotensin (ACE) - chất xúc tác sự chuyển đổi angiotensin I thành chất peptid co mạch là angiotensin II. Angiotensin I tăng trong một số bệnh như suy tim và bệnh thận, do đáp ứng với tăng renin. Angiotesin II có tác dụng kích thích tăng trưởng cơ tim, gây tim to (phì đại cơ tim), và tác dụng co mạch, gây tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích sự tiết aldosteron từ vỏ thượng thận. Ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II dẫn đến giảm tính co mạch và giảm tiết aldosteron, do đó làm giảm ứ natri và nước, làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi ở cả đại tuần hoàn và tuần hoàn phổi. Sự giảm tiết aldosteron có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh.

Trong khi cơ chế tác dụng hạ huyết áp của lisinopril được nghĩ chủ yếu là do sự ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, lisinopril vẫn có tác dụng điều trị tăng huyết áp ngay cả ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp có nồng độ renin thấp. ACE hoàn toàn giống kinase II, là men thoái biến bradykinin. Nồng độ gia tăng của bradykinin, một peptid giãn mạch mạch, có đóng vai trò trong hiệu quả điều trị của lisinopril hay không vẫn còn là một vấn đề cần phải làm sáng tỏ.

Dược động học

Lisinopril là một thuốc ức chế men chuyển không chứa sulphydryl, dùng đường uống.

Hấp thu

Sau một liều uống lisinopril, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt đến trong 7 giờ, mặc dù thuốc có khuynh hướng đạt đến nồng độ đỉnh trong máu chậm hơn ở các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp. Dựa vào lượng thuốc qua đường tiểu, mức độ hấp thu trung bình của lisinopril là khoảng 25%, với sự biến thiên theo từng bệnh nhân từ 6-60% đối với các liều được nghiên cứu (5-80 mg). Sinh khả dụng tuyệt đối giảm khoảng 16% ở bệnh nhân suy tim. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu lisinopril.

Phân bố

Lisinopril dường như không gắn kết với protein huyết tương khác ngoài men chuyển angiotensin trong máu (ACE). Các nghiên cứu trên chuột cho thấy lisinopril ít vượt qua hàng rào máu-não.

Thải trừ

Lisinopril không qua chuyển hóa và được bài tiết toàn bộ dưới dạng không đổi ra nước tiểu. Ở các liều lập lại, lisinopril có thời gian bán hủy có hiệu quả do tích lũy thuốc là 12,6 giờ. Hệ số thanh thải lisinopril ở người khỏe mạnh khoảng 50 ml/phút. Nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm dần cho thấy một giai đoạn cuối kéo dài mà không góp phần vào sự tích lũy thuốc. Giai đoạn cuối này có thể biểu hiện bằng việc gắn kết bão hòa với ACE và không tỷ lệ với liều lượng.

Bệnh nhân suy gan

Tổn thương chức năng gan ở bệnh nhân xơ gan đưa đến giảm hấp thu lisinopril (khoảng 30% như được xác định qua lượng thuốc qua đường tiểu) nhưng tăng mức độ và thời gian tiếp xúc với thuốc (khoảng 50%) so với người khoẻ mạnh do giảm thanh thải.

Bệnh nhân suy thận

Tổn thương chức năng thận làm giảm thải trừ thuốc lisinopril, vốn được tiết qua thận nhưng sự giảm này chỉ có ý nghĩa lâm sàng khi độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút. Ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin 30-80 ml/phút), AUC trung bình chỉ tăng 13%, trong khi ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 5-30 ml/phút) AUC trung bình được ghi nhận tăng lên gấp 4,5 lần.

Lisinopril có thể được đào thải qua thẩm phân. Trong 4 giờ thẩm phân máu, nồng độ lisinopril trong huyết tương giảm trung bình khoảng 60% với độ thanh thải thẩm phân là 40-55 ml/phút.

Bệnh nhân suy tim

Bệnh nhân suy tim có mức độ và thời gian tiếp xúc với lisinopril lớn hơn khi so với người khoẻ mạnh (AUC tăng trung bình 125%), nhưng nếu dựa vào lượng thuốc qua đường tiểu của lisinopril, hấp thu sẽ giảm khoảng 16% so với người khoẻ mạnh.

Trẻ em

Thông tin dược động học của lisinopril được nghiên cứu ở 29 bệnh nhi tăng huyết áp, từ 6 đến 16 tuổi, với chỉ số GFR trên 30 ml/phút/1,73m2. Sau khi sử dụng liều 0,1-0,2 mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của lisinopril đạt trạng thái ổn định trong vòng 6 giờ, và mức độ hấp thu dựa trên lượng thu hồi trong nước tiểu khoảng 28%, Những giá trị này tương tự như giá trị thu được trước đây ở người lớn.

AUC và Cmax ở trẻ em trong nghiên cứu này đã phù hợp với kết quả đã quan sát ở người lớn.

Người cao tuổi

Bệnh nhân cao tuổi có nồng độ thuốc trong máu và giá trị diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian sẽ cao hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi (tăng khoảng 60%).

Cách dùng Thuốc Haepril

Cách dùng

Nên uống lisinopril một lần duy nhất mỗi ngày.

Cũng như các thuốc khác dùng một lần duy nhất trong ngày, lisinopril nên được uống ở cùng thời điểm trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của viên nén lisinopril.

Liều lượng tùy thuộc theo tình trạng và đáp ứng huyết áp của từng cá nhân.

Liều dùng

Tăng huyết áp

Lisinopril có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các nhóm thuốc trị tăng huyết áp nhóm khác.

Liều khởi đầu

Ở bệnh nhân tăng huyết áp, liều khởi đầu được khuyến cáo là 10 mg. Bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosteron hoạt hóa mạnh (đặc biệt ở bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu-thận, thiếu nước và/hoặc thiếu muối, mất bù tim hoặc tăng huyết áp trầm trọng) có thể bị hạ huyết áp quá mức sau khi dùng liều khởi đầu. Nên dùng liều khởi đầu 2,5-5 mg cho các loại bệnh nhân này và việc khởi đầu điều trị cần có sự theo dõi của bác sỹ. Cần phải dùng liều khởi đầu thấp hơn khi có suy thận (xem Bảng 1 dưới đây).

Liều duy trì

Liều duy trì thông thường có hiệu quả là 20 mg, uống một lần duy nhất mỗi ngày. Nói chung, nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn sau 2-4 tuần với liều điều trị nào đó thì có thể tăng liều. Liều tối đa sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn có đối chứng là 80 mg/ngày.

Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu

Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị với lisinopril. Điều này dễ xảy ra hơn ở bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Do đó phải thận trọng vì những bệnh nhân này có thể đang thiếu nước và/hoặc muối. Nếu được, nên ngưng thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với lisinopril. Ở bệnh nhân tăng huyết áp không thể ngưng thuốc lợi tiểu, nên dùng lisinopril với liều khởi đầu 5 mg. Nên theo dõi chức năng thận và lượng kali huyết thanh. Liều lisinopril tiếp theo nên điều chỉnh tùy theo đáp ứng của huyết áp. Nếu cần thiết, có thể tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu.

Điều chỉnh liều sử dụng ở bệnh nhân suy thận

Liều sử dụng ở bệnh nhân suy thận phải được dựa trên độ thanh thải creatinin như mô tả ở bảng 1 dưới dây.

Bảng 1: Liều điều chỉnh ở bệnh nhân suy thận
Độ thanh thải creatinin (ml/phút)Liều khởi đầu (mg/ngày)
< 10 ml/phút (kể cả bệnh nhân thẩm phân)2,5 mg*
10-30 ml/phút2,5-5 mg
31-80 ml/phút5-10 mg
Liều dùng và/hoặc số lần dùng thuốc cần được điều chỉnh theo đáp ứng về huyết áp

* Liều lượng có thể được chuẩn độ tăng dần cho đến khi kiểm soát được huyết áp hoặc tới liều tối đa 40 mg/ngày.

Sử dụng trên trẻ em bị bệnh cao huyết áp từ 6-16 tuổi

Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg một lần mỗi ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20kg đến < 50kg, và 5 mg một lần mỗi ngày ở bệnh nhân ≥ 50kg. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo cá thể đến tối đa 20 mg/ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 đến < 50kg, và không quá 40 mg/ngày ở bệnh nhân ≥ 50kg. Liều trên 0,61 mg/kg (hoặc vượt quá 40 mg/ngày) chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Ở trẻ em có chức năng thận suy giảm, nên xem xét khởi đầu với liều thấp hơn hoặc xem xét tăng từng mức liều.

Suy tim

Ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng, lisinopril nên được dùng như một trị liệu hỗ trợ cho thuốc lợi tiểu và, khi thích hợp, với digitalis hoặc thuốc chẹn bêta. Lisinopril có thể được sử dụng với liều khởi đầu 2,5 mg, 1 lần/ngày và nên uống khi có sự theo dõi của bác sỹ để xác định tác động lần đầu của thuốc lên huyết áp. Nên tăng liều lisinopril:

  • Từng mức không quá 10 mg.
  • Thời gian điều chỉnh liều không ít hơn 2 tuần.
  • Liều tối đa bệnh nhân có thể dung nạp lên đến 35 mg, 1 lần/ngày.

Việc điều chỉnh liều lượng phải được dựa trên đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân. Ở bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp có triệu chứng, ví dụ bệnh nhân thiếu muối có hay không có giảm natri máu, bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc bệnh nhân đã được điều trị tích cực bằng thuốc lợi tiểu, các rối loạn này phải được điều chỉnh, nếu được, trước khi điều trị với lisinopril. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh.

Nhồi máu cơ tim cấp

Nếu cần, bệnh nhân nên được điều trị bằng các thuốc điều trị chuẩn như thuốc tan huyết khối, aspirin và thuốc chẹn bêta. Có thể dùng glyceryl trinitrat đường tĩnh mạch hoặc đường qua da cùng lúc với lisinopril.

Liều khởi đầu (3 ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cơ tim)

Điều trị bằng lisinopril có thể khởi đầu trong vòng 24 giờ từ khi khởi phát các triệu chứng.

Việc điều trị không nên bắt đầu nếu huyết áp tâm thu thấp hơn 100mmHg. Liều khởi đầu của lisinopril là 5 mg qua đường uống, tiếp theo là 5 mg sau 24 giờ, 10 mg sau 48 giờ và 10 mg một lần/ngày cho các ngày sau đó. Bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (≤ 120mmHg) khi khởi đầu điều trị hay trong vòng 3 ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cơ tim nên dùng liều thấp hơn 2,5 mg đường uống.

Ở bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 80ml/phút), liều khởi đầu lisinopril nên được điều chỉnh tùy theo độ thanh thải creatinine của bệnh nhân (xem Bảng 1).

Liều duy trì

Liều duy trì là 10 mg, 1 lần/ngày. Nếu hạ huyết áp xảy ra (huyết áp tâm thu ≤ 100mmHg), liều duy trì hằng ngày 5 mg nên được giảm tạm thời xuống còn 2,5 mg nếu cần thiết. Nếu hạ huyết áp kéo dài xảy ra (huyết áp tâm thu thấp hơn 90mmHg kéo dài lâu hơn một giờ), nên ngưng dùng thuốc lisinopril.

Việc điều trị nên được tiếp tục trong 6 tuần lễ và sau đó bệnh nhân nên được tái đánh giá. Bệnh nhân có các triệu chứng suy tim nên tiếp tục dùng lisinopril.

Biến chứng trên thận của bệnh đái tháo đường

Bệnh nhân tăng huyết áp bị đái tháo đường tuýp 2 và biến chứng thận sớm do đái tháo đường, dùng liều 10mg lisinopril một lần mỗi ngày, có thể tăng lên 20mg một lần mỗi ngày, nếu cần thiết, để đạt được huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi dưới 90mmHg.

Ở bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 80ml/phút), liều khởi đầu lisinopril nên được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân (xem Bảng 1).

Trẻ em

Thông tin về hiệu quả và độ an toàn của lisinopril đối với trẻ em bị cao huyết áp > 6 tuổi còn hạn chế, không có thông tin đối với các chỉ định khác. Không khuyến nghị dùng lisinopril cho các chỉ định khác ngoài cao huyết áp.

Không khuyến nghị dùng lisinopril ở trẻ em dưới 6 tuổi, hoặc trẻ bị suy thận nặng (GRF < 30ml/phút/1,73m2).

Sử dụng thuốc ở người cao tuổi

Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có thay đổi nào liên quan đến tuổi tác bệnh nhân về hiệu quả và tính an toàn của thuốc. Tuy nhiên, khi tuổi cao kèm theo giảm chức năng thận, nên tuân theo sự hướng dẫn của bảng 1 để xác định liều khởi đầu của lisinopril. Sau đó, liều lượng nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của huyết áp.

Sử dụng trên bệnh nhân ghép thận

Chưa có kinh nghiệm về việc dùng lisinopril trên bệnh nhân mới ghép thận. Do vậy, không khuyến cáo dùng lisinopril trên các bệnh nhân này.

Làm gì khi dùng quá liều?

Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm tụt huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí phổi, nhanh nhịp tim, đánh trống ngực, chậm nhịp tim, chóng mặt, lo âu và ho.

Thẩm vấn nhân viên y tế khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên không dùng thuốc một lần, bỏ qua và dùng thuốc tiếp tục theo đúng liều lượng chỉ dẫn. Không được gấp đôi liều dùng sau khi quên thuốc một lần.

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn sau đã được quan sát và ghi nhận trong khi dùng lisinopril và các thuốc ức chế men chuyển khác với tần suất xảy ra như sau: Rất thường gặp (≥10%), thường gặp (≥1/100, <1/10), ít gặp ((≥1/1000, <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000), <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000), tần suất chưa biết.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Hiếm gặp: Giảm haemoglobin, giảm haematocrit.

Rất hiếm gặp: Suy tủy xương, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Rất hiếm gặp: Hạ đường huyết.

Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần:

Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu.

Ít gặp: Thay đổi khí sắc, dị cảm, chóng mặt, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ.

Hiếm gặp: Lú lẫn tâm thần, rối loạn khứu giác.

Tần số chưa biết: Triệu chứng trầm cảm, ngất.

Rối loạn tim mạch và mạch máu:

Thường gặp: Tác động tư thế (bao gồm hạ huyết áp).

Ít gặp: Nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có lẽ là thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. Hiện tượng Raynaud.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

Thường gặp: Ho.

Hiếm gặp: Viêm mũi.

Rất hiếm gặp: Co thắt phế quản, viêm xoang. Viêm phế nang do dị ứng/ viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.

Rối loạn tiêu hóa:

Thường gặp: Tiêu chảy, nôn mửa.

Ít gặp: Buồn nôn, đau bụng và khó tiêu.

Hiếm gặp: Khô miệng.

Rất hiếm gặp: Viêm tụy, phù mạch tại ruột, viêm tế bào gan hoặc ứ mật, vàng da và suy gan.

Rối loạn da và mô dưới da:

Ít gặp: Phát ban, ngứa.

Hiếm gặp: Nổi mề đay, rụng tóc, bệnh vẩy nến, quá mẫn/ phù thần kinh mặt, phù thần kinh mặt ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản.

Rất hiếm gặp: Đổ mồ hôi, bệnh pemphigus, hoại tử biểu bì gây độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, u lympho giả trên da.

Phức hợp triệu chứng đã được ghi nhận và có thể bao gồm một hoặc nhiều triệu chứng sau đây: Sốt, viêm mạch, đau cơ, đau khớp/ viêm khớp, kháng thể kháng nhân (ANA) dương tính, tăng vận tốc máu lắng (ESR), tăng bạch cầu ái toan và tăng bạch cầu, phát ban, nhạy cảm ánh sáng hoặc các biểu hiện khác về da có thế xảy ra.

Rối loạn thận và tiết niệu:

Thường gặp: Rối loạn chức năng thận.

Hiếm gặp: Ure huyết, suy thận cấp.

Rất hiếm gặp: Thiểu niệu/ vô niệu.

Rối loạn nội tiết:

Hiếm gặp: Hội chứng tiết hormon chống lợi niệu không thích hợp (SIADH).

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:

Ít gặp: Liệt dương.

Hiếm gặp: Nữ hóa tuyến vú.

Các rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ:

Hiếm gặp: Mệt mỏi, suy nhược.

Các kết quả xét nghiệm:

Ít gặp: Tăng urê máu, tăng creatinin huyết thanh, tăng men gan, tăng kali máu.

Hiếm gặp: Tăng bilirubin huyết thanh, hạ natri máu.

Dữ liệu an toàn từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy lisinopril được dung nạp tốt ở bệnh nhi tăng huyết áp, và do đó thông tin an toàn trong nhóm tuổi này là tương đương như quan sát ở người lớn.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Quá mẫn với lisinopril, hay bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các thuốc ức chế men chuyển (ACE) khác.

Tiền sử phù mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển.

Phù mạch di truyền hoặc vô căn.

Phụ nữ có thai ở ba tháng giữa thai kỳ và ba tháng cuối thai kỳ.

Chống chỉ định dùng phối hợp lisinopril với các thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GRF<60ml/phút/1,73m2).

Thận trọng khi sử dụng

Hãy nói cho bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng lisinopril nếu bạn có hoặc đã có bất kỳ tình trạng y tế nào, đặc biệt là các tình trạng sau:

  • Hẹp động mạch chủ, hẹp động mạch thận, hẹp van hai lá, bệnh cơ tim phì đại.
  • Các vấn đề sức khỏe khác như:

Huyết áp thấp.

Bệnh thận hoặc đang thẩm phân máu.

Bệnh gan.

Bệnh mạch máu (bệnh mạch máu tạo keo) và/ hoặc điều trị với allopurinol (điều trị gút), pricainamid (điều trị nhịp tim bất thường), thuốc ức chế miễn dịch, thuốc lợi tiểu và thuốc làm tăng nồng độ kali (bao gồm cả heparin).

Tiêu chảy hoặc nôn mửa.

Chế độ ăn hạn chế muối hoặc đang dùng thuốc bổ sung kali.

Phải báo cho bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng mình có thai hoặc có khả năng mang thai. Không khuyến nghị dùng lisinopril trong thời kỳ đầu mang thai, và không được dùng lisinopril nếu bạn mang thai hơn ba tháng vì thuốc có thể gây tác hại nghiêm trọng đối với thai nhi nếu bạn dùng thuốc trong giai đoạn này.

Nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào sau đây để điều trị huyết áp cao:

Thuốc ức chế angiotensin II (ví dụ valsartan, telmisartan, irbesartan), đặc biệt nếu bạn bị đái tháo đường có vấn đề về thận.

Thuốc chứa aliskiren.

Bác sĩ phải kiểm tra chức năng thận, huyết áp, và số lượng các chất điện giải (ví dụ kali) trong máu của bạn đều đặn.

Ngừng dùng lisinopril và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ tình huống nào sau đây xảy ra (một phản ứng dị ứng):

  • Nếu bạn xảy ra tình trạng khó thở có hoặc không phù mặt, môi, lưỡi và/ hoặc họng.
  • Nếu bạn xảy ra tình trạng phù mặt, môi, lưỡi và/ hoặc họng mà có thể gây khó khăn trong việc nuốt.

Nếu bạn xảy ra tình trạng ngứa nghiêm trọng:

  • Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang trải qua/ hoặc sẽ trải qua việc điều trị giải mẫn cảm, ví dụ, dị ứng côn trùng đốt. Việc điều trị giải mẫn cảm làm giảm phản ứng dị ứng nhưng đôi khi có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng hơn nếu bạn đang dùng thuốc ức chế men chuyển trong khi điều trị giải mẫn cảm.
  • Thông báo cho bác sĩ nếu bạn chuẩn bị phẫu thuật.

Thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng lisinopril trước khi bạn được gây mê cục bộ hoặc gây mê toàn thân. Lisinopril, dùng phối hợp với một số thuốc mê, có thể gây tụt huyết áp ngắn hạn ngay sau khi uống thuốc.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Khi lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý là thỉnh thoảng có chóng mặt hoặc mệt mỏi có thể xảy ra trong thời gian điều trị với lisinopril.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

Bạn phải báo cho bác sĩ nếu bạn mang thai hoặc có khả năng mang thai. Bác sĩ thường sẽ khuyên bạn nên ngừng dùng lisinopril trước khi mang thai hoặc ngay sau khi biết bạn đang mang thai sẽ tư vấn cho bạn dùng một loại thuốc khác thay vì dùng thuốc lisinopril. Lisinopril không được khuyến nghị dùng trong kỳ đầu mang thai, và không được uống khi mang thai hơn 3 tháng, vì thuốc có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đối với thai nhi nếu được dùng sau tháng thứ ba của thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú:

Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang cho con bú. Lisinopril không được khuyến cáo dùng cho các bà mẹ đang cho con bú, và bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp điều trị khác cho bạn nếu bạn muốn cho con bú, đặc biệt là nếu em bé của bạn là trẻ sơ sinh, hoặc sinh non.

Tương tác thuốc

Hãy nói cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang hoặc vừa mới dùng bất kỳ thuốc gì, bao gồm cả thuốc thảo dược, thực phẩm bảo vệ sức khỏe hay thực phẩm bổ sung. Bác sĩ có thể sẽ phải thay đổi liều dùng và/ hoặc có thận trọng khác: Nếu bạn đang dùng thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) hoặc aliskiren.

Nói cho bác sĩ nếu bạn đang dùng bất cứ thuốc nào sau đây:

  • Thuốc lợi tiểu (bao gồm cả thuốc lợi tiểu giữ kali).
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như indometacin và liều cao aspirin (hơn 3 gram mỗi ngày), được sử dụng để điều trị viêm khớp hoặc đau cơ.
  • Thuốc có chứa vàng, chẳng hạn như natri aurothiomalat, có thể được dùng theo đường tiêm.
  • Thuốc điều trị rối loạn tâm thần như lithium, thuốc chống loạn thần hoặc thuốc chống trầm cảm ba vòng.
  • Thuốc bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali.
  • Thuốc điều trị bệnh đái tháo đường, chẳng hạn như insulin hoặc thuốc hạ đường huyết dạng uống, để giảm lượng đường trong máu.
  • Thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương (giao cảm). Những thuốc này bao gồm ephedrin, pseudoephedrin và salbutamol và có thể được tìm thấy trong một số thuốc thông mũi, thuốc chữa ho/ thuốc chữa cảm và thuốc chữa hen suyễn.
  • Thuốc ức chế miễn dịch, điều trị bằng allupurinol (bệnh gút) hoặc procainamid (điều trị nhịp tim bất thường).

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, trong bao bì kín, tránh ẩm.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)