Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Lisinopril: Dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Lisinopril

Loại thuốc

Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 2.5 mg, 5 mg, 10 mg, 20 mg, 30 mg và 40 mg lisinopril.
  • Dạng lisinopril phối hợp: Viên nén 20 mg lisinopril kết hợp với 12.5 mg hoặc 25 mg hydroclorothiazide.

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp: Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc chẹn alpha hoặc chẹn kênh calci.

Điều trị suy tim: Dùng kết hợp lisinopril với các glycosid tim và các thuốc lợi tiểu để điều trị suy tim sung huyết cho người bệnh đã dùng glycosid tim hoặc thuốc lợi tiểu đơn thuần mà không đỡ.

Nhồi  máu cơ  tim cấp có huyết động ổn định: Dùng phối hợp lisinopril với các thuốc làm tan huyết khối, aspirin, và/hoặc các thuốc chẹn beta để cải thiện thời gian sống ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định. Nên dùng lisinopril ngay trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim xảy ra.

Điều trị bệnh thận do đái tháo đường: Ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường týp 2 và bệnh thận mới phát.

Dược lực học

Lisinopril là thuốc ức chế cạnh tranh enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Enzym chuyển angiotensin là enzym nội sinh có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Angiotensin I tăng trong một số bệnh như suy tim và bệnh thận, do đáp ứng với tăng renin. Angiotensin II có tác dụng kích thích tăng trưởng cơ tim, gây tim to (phì đại cơ tim), và tác dụng co mạch, gây tăng huyết áp. Thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosteron do đó làm giảm ứ natri và nước, làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi ở cả đại tuần hoàn và tuần hoàn phổi. 

Trong tăng huyết áp: Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát.

Trong suy tim: Các thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm hậu gánh và giảm căng thành mạch ở thì tâm thu, làm tăng cung lượng và chỉ số tim, làm tăng sức co bóp của tim và tăng thể tích tâm thu.

Động lực học

Hấp thu

Lisinopril hấp thu chậm và không hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của lisinopril rất khác nhau giữa các cá thể, có thể từ 6 - 60% liều dùng được hấp thu, nhưng trung bình khoảng 25%.

Phân bố

Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 25%. Đạt nồng độ tối đa trong huyết tương 

sau khoảng 7 giờ và duy trì tác dụng khoảng 24 giờ.

Chuyển hóa

Lisinopril không trải qua quá trình chuyển hóa.

Thải trừ

Thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi. Thời gian bán thải trừ sau khi uống nhiều liều ở người bệnh có chức năng thận bình thường là 12 giờ và tăng lên khi thận bị suy.

Trao đổi chất

 

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc giống giao cảm và chống viêm không steroid, đặc biệt là indomethacin có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của lisinopril.

Ciclosporin, thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolactone, amiloride) và các thuốc bổ sung kali, heparin có thể gây nặng thêm tăng kali huyết do lisinopril.

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần, thuốc mê làm giảm huyết áp nghiêm trọng.

Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với sacubitril / valsartan, thuốc ức chế mTOR (ví dụ sirolimus, everolimus, temsirolimus) và vildagliptin làm tăng nguy cơ phù mạch.

Lisinopril có thể làm tăng nồng độ và độc tính của lithi và digoxin khi dùng đồng thời.

Estrogen gây ứ dịch có thể làm tăng huyết áp.

Các thuốc lợi tiểu làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

Có thể gây dương tính giả xét nghiệm tìm aceton trong nước tiểu bằng thuốc thử nitroprusside.

Chống chỉ định

Không dùng lisinopril cho người bệnh bị hẹp van động mạch chủ, hoặc bệnh cơ tim thể tắc nghẽn, hẹp động mạch thận hai bên hoặc ở một thận đơn độc và người bệnh quá mẫn với các thuốc ức chế men chuyển ≥ 250 mmol/l hoặc kali huyết ≥ 5mmol/l.

Bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển trước đó.

Phù mạch di truyền hoặc vô căn.

Sử dụng đồng thời với liệu pháp sacubitril / valsartan. Lisinopril không được bắt đầu sớm hơn 36 giờ sau liều cuối cùng của sacubitril / valsartan.

Sử dụng đồng thời lisinopril với các sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR <60 ml /phút /1,73m2 )

Không dùng cho phụ nữ có thai, nhất là ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Lisinopril là thuốc ức chế men chuyển có tác dụng kéo dài, vì vậy thuốc được dùng đường uống và ngày dùng 1 lần.

Điều trị tăng huyết áp

  • Liều khởi đầu: 5 - 10 mg/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
  • Liều duy trì: 20 - 40 mg/ngày.

Làm thuốc giãn mạch, điều trị suy tim sung huyết:

  • Liều khởi đầu: 2,5 - 5 mg/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
  • Liều duy trì: 10 - 20 mg/ngày.

Nhồi máu cơ tim:

  • Dùng cùng với thuốc tan huyết khối, aspirin liều thấp và thuốc chẹn beta.
  • Liều  khởi đầu: Dùng 5 mg trong vòng 24 giờ sau khi các triệu chứng của nhồi máu cơ tim xảy ra, tiếp theo sau 24 và 48 giờ dùng liều tương ứng 5 mg và 10 mg.
  • Liều duy trì 10 mg/ngày, điều trị liên tục trong 6 tuần; nếu có suy cơ tim thì đợt điều trị kéo dài trên 6 tuần.

Điều trị tăng huyết áp ở người đái tháo đường typ 2:

  • 10 mg/ngày, nếu cần thiết tăng đến 20 mg/ngày để đạt tới huyết áp tối thiểu khi ngồi dưới 90 mmHg. 

Điều trị tăng huyết áp kèm suy thận:

  • Nếu độ thanh thải creatinin từ 10 - 30 ml/phút, dùng liều khởi đầu 2,5 - 5 mg/lần/ngày. Nếu độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút, dùng liều khởi đầu 2,5 mg/lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều dựa vào sự dung nạp thuốc và đáp ứng huyết áp của từng người bệnh, nhưng tối đa không quá 40 mg/lần/ngày.

Điều trị suy tim, có giảm natri huyết: 

  • Nồng độ natri huyết thanh < 130 mEq/lít), hoặc độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút hoặc creatinin huyết thanh > 3 mg/dl, liều ban đầu phải giảm xuống 2,5 mg. Sau liều đầu tiên, phải theo dõi người bệnh trong 6 - 8 giờ cho tới khi huyết áp ổn định.

Điều trị nhồi máu cơ tim và suy thận (nồng độ creatinin huyết thanh > 2 mg/dl): Nên dùng lisinopril khởi đầu thận trọng (việc điều chỉnh liều ở người bệnh nhồi máu cơ tim và suy thận nặng chưa được lượng giá). Nếu suy thận (nồng độ creatinin huyết thanh > 3 mg/dl) hoặc nếu nồng độ creatinin huyết thanh tăng 100% so với bình thường trong khi điều trị thì phải ngừng lisinopril.

Nếu chế độ điều trị cần phải phối hợp với thuốc lợi tiểu ở người bệnh suy thận nặng thì nên dùng thuốc lợi tiểu quai như furosemid sẽ tốt hơn lợi tiểu thiazide.

Trẻ em 

Trẻ em 6 tuổi trở lên:

Hạ huyết áp: 70 microgam/kg/ngày, tổng liều tối đa 5 mg/ngày. 

Suy tim: Trẻ em 12 - 18 tuổi: 2,5 mg/ngày, nếu cần tăng liều sau mỗi hai tuần thêm không quá 10 mg, liều tối đa 35 mg/ngày.

Lisinopril không được khuyến cáo ở trẻ em dưới 6 tuổi, hoặc ở trẻ em bị suy thận nặng (GFR <30ml / phút / 1,73m 2 ) 

Đối tượng khác 

Không có khuyến cáo sử dụng trên bệnh nhân ghép thận.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ho khan và kéo dài

Ít gặp 

Buồn nôn, mất vị giác, tiêu chảy, hạ huyết áp, ban da, rát sần, mày đay có thể ngứa hoặc không.

Mệt mỏi, protein niệu, sốt hoặc đau khớp.

Hiếm gặp

Phù mạch, tăng kali huyết, lú lẫn, kích động, cảm giác tê bì hoặc như kim châm ở môi, tay và chân, thở ngắn, khó thở, đau ngực, viêm đường hô hấp trên, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, độc với gan, vàng da, ứ mật, hoại tử gan và tổn thương tế bào gan, viêm tụy.

Lưu ý

Lưu ý chung

Người có bệnh thận từ trước hoặc dùng liều cao cần phải theo dõi protein niệu. Xét nghiệm đều đặn số lượng bạch cầu là cần thiết đối với người bị bệnh colagen mạch hoặc người dùng thuốc ức chế miễn dịch.

Người bị suy tim hoặc người có nhiều khả năng mất muối và nước (thí dụ dùng thuốc cùng với thuốc lợi tiểu hoặc cùng với thẩm tách) có thể bị hạ huyết áp triệu chứng trong giai đoạn đầu điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển. Có thể giảm thiểu triệu chứng này bằng cách cho liều khởi đầu thấp, và nên cho lúc đi ngủ. Vì nồng độ kali huyết có thể tăng trong khi điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển, nên cần phải thận trọng khi dùng các thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc khi bổ sung thêm kali.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các thuốc ức chế enzym chuyển có nguy cơ cao gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh nếu trong thời kỳ mang thai, nhất là trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Vì vậy không dùng lisinopril cho người mang thai, nếu đang dùng thuốc mà phát hiện có thai thì cũng phải ngừng thuốc ngay.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Các báo cáo  chưa  xác định được thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, vì vậy không nên dùng thuốc cho người đang nuôi con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Khi điều khiển phương tiện hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng thỉnh thoảng có thể bị chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Quá liều

Quá liều Lisinopril và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế men chuyển có thể bao gồm hạ huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo lắng và ho.

Cách xử lý khi quá liều

Cách điều trị là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Có thể loại bỏ lisinopril bằng thẩm tách máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định. để bù cho liều đã quên.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Lisinopril

  1. Dược Thư quốc gia Việt Nam 2015
  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/7143/smpc#POSOLOGY
  3.  Drugs.com: https://www.drugs.com/lisinopril.html#dosage

Ngày cập nhật:  23/07/2021