Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiêu chảy |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Loperamid hydroclorid |
Nhà sản xuất | Lusomedicamenta Sociedade Técnica Farmacêutica, S.A. |
Nước sản xuất | Bồ Đào Nha |
Xuất xứ thương hiệu | Hoa Kỳ |
Số đăng ký | 560100184823 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Imodium là sản phẩm của Lusomedicamenta Sociedade Ténica Farmaceutica, S.A (Bồ Đào Nha) chứa thành phần Loperamid hydroclorid dùng trong điều trị triệu chứng của tiêu chảy cấp tính, các đợt tiêu chảy cấp có liên quan đến hội chứng ruột kích thích. |
Thuốc Imodium 2mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Loperamid hydroclorid | 2mg |
Thuốc Imodium chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý điều trị: Ức chế nhu động ruột
Mã ATC: A07DA03
Loperamid gắn với thụ thể opiat tại thành ống tiêu hóa, làm giảm nhu động đẩy tới, kéo dài thời gian lưu thông ở ruột và gia tăng sự tái hấp thu nước và điện giải. Loperamid làm tăng trương lực co thắt hậu môn giúp làm giảm bớt sự đi tiêu gấp gáp và không tự chủ.
Trong một thử nghiệm lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên trên 56 bệnh nhân bị tiêu chảy cấp được điều trị bằng loperamid, đã quan sát thấy sự khởi phát tác dụng chống tiêu chảy trong vòng 1 giờ sau khi dùng 1 liều đơn 4mg. Các so sánh lâm sàng với các thuốc điều trị tiêu chảy khác đã xác nhận sự khởi phát tác dụng nhanh chóng đặc biệt này của loperamid.
Hấp thu
Phần lớn loperamid uống vào sẽ được hấp thu từ ruột, nhưng do kết quả của việc chuyển hóa bước đầu đáng kể, sinh khả dụng chỉ vào khoảng 0,3%.
Phân bố
Các nghiên cứu về phân bố thuốc ở chuột cống cho thấy ái lực cao trên thành ruột với sự ưa gắn với các thụ thể tại các lớp cơ dọc. Tỉ lệ gắn kết protein huyết tương của loperamid là 95%, chủ yếu là albumin. Dữ liệu tiền lâm sàng đã cho thấy loperamid là một cơ chất của P-glycoprotein.
Chuyển hóa
Loperamid hầu như được chuyển hóa hoàn toàn tại gan, phần lớn ở dạng kết hợp và được bài tiết qua mật. Con đường chuyển hóa chủ yếu của loperamid qua quá trình oxy hóa khử methyl ở vị trí N và thông qua chủ yếu các men CYP3A4 và CYP2C8. Do tác động chuyển hóa ban đầu rất mạnh này, nồng độ trong huyết tương của thuốc ở dạng không đổi là cực thấp.
Thải trừ
Thời gian bán hủy của loperamid ở người vào khoảng 11 giờ, thay đổi trong khoảng 9 - 14 giờ. Sự bài tiết của loperamid ở dạng không đổi và của các chất chuyển hóa chủ yếu qua phân.
Thuốc Imodium dùng qua đường uống, nên uống viên nang với nước.
Tiêu chảy cấp
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
Liều khởi đầu là 2 viên nang (4 mg), sau đó 1 viên nang (2 mg) sau mỗi lần tiêu phân lỏng. Liều thông thường là 3-4 viên nang (6 mg - 8 mg) một ngày. Tổng liều hàng ngày không nên vượt quá 6 viên nang (12 mg).
Điều trị triệu chứng các đợt tiêu chảy cấp liên quan đến hội chứng ruột kích thích ở người lớn từ 18 tuổi trở lên
Liều khởi đầu là 2 viên nang (4 mg), sau đó 1 viên nang (2 mg) sau mỗi lần tiêu phân lỏng, hoặc khi có chỉ định của bác sỹ. Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 6 viên nang (12 mg).
Trẻ em
Thuốc Imodium chống chỉ định ở trẻ dưới 12 tuổi.
Người cao tuổi
Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi.
Suy thân
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Suy gan
Mặc dù không có sẵn dữ liệu dược động học ở bệnh nhân suy gan, nên thận trọng khi dùng IMODIUM ở những bệnh nhân này vì giảm chuyển hoa ban đầu qua gan.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp quá liều (kể cả quá liều tương đối do rối loạn chức năng gan), biểu hiện ức chế hệ thần kinh trung ương (sững sờ, bất thường, điều phối vận động, ngủ gà, tăng trương lực cơ và ức chế hô hấp), táo bón, bí tiểu và tắc ruột có thể xảy ra. Ảnh hưởng trên thần kinh trung ương ở trẻ em và bệnh nhân suy giảm chức năng gan có thể nhạy cảm hơn.
Nếu các triệu chứng của quá liều xảy ra, naloxon có thể dùng như thuốc đối kháng (antidot). Vì thời gian tác dụng của loperamid dài hơn naxolon (1 đến 3 giờ) nên có thể cần phải lặp lại liều naxolon. Do vậy, cần theo dõi sát bệnh nhân ít nhất 48 giờ để phát hiện các dấu hiệu ức chế thần kinh trung ương có thể xảy ra.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Imodium bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi
Tính an toàn của loperamide HCI đã được đánh giá trên 2755 bệnh nhân người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi tham gia trong 26 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng và không đối chứng của loperamide HCI trong điều trị tiêu chảy cấp tính.
Các phản ứng bất lợi của thuốc thường gặp nhất được báo cáo (tần suất ≥ 1%) trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị tiêu chảy cấp bằng loperamide HCI là táo bón (2,7%), đầy hơi (1,7%), đau đầu (1,2%) và buồn nôn (1,1%).
Bảng 1 liệt kê các phản ứng bất lợi của thuốc đã được báo cáo khi sử dụng loperamide HCI từ các thử nghiệm lâm sàng (tiêu chảy cấp) hoặc trong kinh nghiệm hậu mãi.
Phân loại tần suất theo quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); và rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn mắt:
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn da và mô dưới da:
Rối loạn thận và tiết niệu:
Rối loạn chung toàn thân và tình trạng tại nơi dùng thuốc:
a: Các thuật ngữ được liệt kê dựa trên dữ liệu hậu mãi của loperamide HCI. Quá trình xác định phản ứng bất lợi của thuốc sau khi đưa thuốc ra thị trường không phân biệt cho chỉ định cấp tính hay mạn tính hoặc người lớn hay trẻ em, tần suất được ước tính từ tất cả các thử nghiệm lâm sàng với loperamide HCI (cấp tính và mạn tính), bao gồm các thử nghiệm ở trẻ ≤ 12 tuổi (N=3683).
b: Xem Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc.
Báo cáo các phản ứng có hại nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng có hại nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép lưu hành là rất quan trọng. Nó cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc.
Các cán bộ y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng có hại nghi ngờ nào thông qua Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Imodium chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không được dùng Imodium khi cần tránh ức chế nhu động ruột do những nguy cơ có thể xảy ra các biến chứng nặng bao gồm tắc ruột, phình to đại tràng và phình to đại tràng nhiễm độc. Phải ngưng dùng Imodium ngay khi xuất hiện tắc ruột, táo bón hoặc căng chướng bụng.
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Cảnh báo đặc biệt:
Chỉ dùng IMODIUM để điều trị các đợt tiêu chảy cấp liên quan đến hội chứng ruột kích thích (IBS) nếu trước đó đã được bác sỹ chẩn đoán là IBS.
Nếu có bất kỳ các dấu hiệu sau, không nên sử dụng thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sỹ, ngay cả khi bạn biết mình bị hội chứng ruột kích thích:
Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu xuất hiện các triệu chứng mới, hoặc khi các triệu chứng nặng thêm hoặc không cải thiện sau 2 tuần.
Mất ý thức, giảm nhận thức, mệt mỏi, choáng váng hoặc buồn ngủ có thể xảy ra khi điều trị tiêu chảy bằng thuốc này. Vì thế, nên thận trọng dùng thuốc này khi lái xe hay vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Tính an toàn trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập, mặc dù các nghiên cứu trên động vật không cho thấy loperamide HCI gây quái thai hoặc độc tính phôi thai.
Như các thuốc khác, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Một lượng nhỏ loperamide có thể thấy ở sữa mẹ nên không được khuyến cáo dùng thuốc này khi đang cho con bú.
Do đó, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sỹ để có trị liệu phù hợp.
Khả năng sinh sản
Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản ở người vẫn chưa được đánh giá.
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy loperamide là một chất nền P-glycoprotein. Sử dụng đồng thời loperamide (liều đơn 16 mg) với quinidine, hay ritonavir, mà cả hai đều là thuốc ức chế P-glycoprotein dẫn đến kết quả là gia tăng 2 đến 3 lần nồng độ loperamide trong huyết tương. Chưa biết sự liên quan về lâm sàng của tương tác dược động học này với các chất ức chế P-glycoprotein khi loperamide được dùng ở các liều khuyến cáo.
Sử dụng đồng thời loperamide (liều đơn 4 mg) và itraconazole, một thuốc ức chế CYP3A4 và P-glycoprotein, dẫn tới làm tăng 3-4 lần nồng độ loperamide trong huyết tương. Trong nghiên cứu tương tự với gemfibrozil, một thuốc ức chế CYP2C8 thì nồng độ loperamide tăng khoảng 2 lần. Dùng kết hợp itraconazole và gemfibrozil làm tăng 4 lần nồng độ đỉnh trong huyết tương của loperamide và tăng 13 lần tổng nồng độ thuốc trong huyết tương. Những trường hợp làm tăng nồng độ thuốc này không đi kèm những ảnh hưởng trên thần kinh trung ương (CNS) khi được thăm dò bằng các đánh giá tâm thần vận động (nghĩa là đánh giá kiểm tra tình trạng lơ mơ và đánh giá chức năng nhận thức bằng biểu tượng số (Digit Symbol Substitution Test)).
Sử dụng đồng thời loperamide (liều đơn 16 mg) và ketoconazole, một thuốc ức chế CYP3A4 và P-glycoprotein, dẫn tới làm tăng gấp 5 lần nồng độ loperamide trong huyết tương. Sự tăng nồng độ thuốc này không làm tăng tác dụng dược lực học khi đo bằng phép đo đồng tử.
Sử dụng đồng thời với desmopressin đường uống làm tăng 3 lần nồng độ desmopressin trong huyết tương, có lẽ là do vận động đường tiêu hóa bị chậm lại.
Các thuốc với tính chất dược lý tương tự có thể làm ảnh hưởng đến tác dụng của loperamide và các thuốc làm tăng vận động đường tiêu hóa có thể làm giảm tác dụng của thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Lê ĐạoDược sĩ
Chào bạn,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự Thuốc Imodium 2mg Janssen điều trị tiêu chảy cấp (25 vỉ x 4 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
0374xxxxxx
Hữu ích
Trả lời