Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Loperamide (Loperamid)
Loại thuốc
Thuốc trị tiêu chảy
Dạng thuốc và hàm lượng
Loperamid dưới dạng: loperamid hydroclorid và loperamid oxyd.
Viên nang, viên nén: 2 mg (dạng loperamid hydroclorid).
Dung dịch uống: 1 mg/5 ml, lọ 5 ml, 10 ml, 60 ml, 90 ml, 120 ml;
1 mg/7,5 ml, lọ 60 ml, 120 ml, 360 ml (dạng loperamid hydroclorid).
Điều trị ngắn ngày tiêu chảy cấp không đặc hiệu ở người lớn (trên 18 tuổi).
Tiêu chảy mạn tính (do viêm đại tràng).
Són phân ở người lớn.
Loperamide giúp làm giảm thể tích chất thải ở những bệnh nhân có thủ thuật mở thông hồi tràng hoặc đại tràng.
Ghi chú:
Loperamid là một dẫn chất piperidin tổng hợp. Đây là một dạng opiat tổng hợp mà ở liều bình thường có rất ít tác dụng trên hệ TKTW. Thuốc được dùng để kiểm soát và giảm triệu chứng trong các trường hợp tiêu chảy cấp không rõ nguyên nhân và tiêu chảy mạn tính.
Loperamid làm giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch đường tiêu hóa và tăng trương lực cơ thắt hậu môn.
Thuốc còn có tác dụng kéo dài thời gian vận chuyển qua ruột, tăng vận chuyển dịch và chất điện giải qua niêm mạc ruột, do đó làm giảm sự mất nước và điện giải, tăng độ đặc và giảm khối lượng phân. Tác dụng có lẽ liên quan đến giảm giải phóng acetylcholin và prostaglandin.
Xấp xỉ 40% liều uống loperamid được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh huyết thanh của thuốc đạt được sau 2,5 giờ hoặc 4 - 5 giờ sau khi uống dung dịch hoặc viên nang tương ứng.
Liên kết với protein khoảng 97%.
Thuốc được chuyển hóa bước đầu ở gan thành dạng không hoạt tính (trên 50%).
Thuốc bài tiết qua phân và mật ở dạng liên hợp không hoạt tính, một lượng nhỏ bài tiết qua nước tiểu. Lượng thuốc tiết qua sữa rất thấp. Thời gian bán hủy từ 9,1 đến 14,4 giờ (trung bình 10,8 giờ).
Tương tác với các thuốc khác:
Tăng độc tính: Những thuốc ức chế TKTW, các phenothiazin, các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng có thể gây tăng tác dụng phụ (ADR) của loperamid.
Những thuốc làm tăng nồng độ, tác dụng của loperamid: Thuốc ức chế P-glycoprotein.
Những thuốc làm giảm tác dụng của loperamid: Tác nhân gây cảm ứng với P-glycoprotein.
Loperamid làm tăng hấp thu qua đường tiêu hóa của desmopresin.
Trẻ em dưới 12 tuổi và người già. Mẫn cảm với loperamid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Viêm đại tràng nặng, viêm đại tràng giả mạc (có thể gây đại tràng to nhiễm độc) do dùng kháng sinh.
Bụng trướng.
Đau bụng không do tiêu chảy.
Loperamid tránh dùng đầu tiên ở bệnh nhân lỵ cấp, viêm loét đại tràng chảy máu giai đoạn cấp, viêm đại tràng giả mạc, viêm ruột do nhiễm khuẩn.
Liều dùng được tính theo dạng loperamid hydroclorid.
Uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Tiêu chảy cấp:
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Khởi đầu 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng, uống 2 mg, tối đa 16 mg/ngày.
Liều thông thường 6 - 8 mg/ngày. Nếu tự điều trị tiêu chảy cấp không đặc hiệu ở người lớn, không được uống quá 8 mg/24 giờ.
Tiêu chảy mạn:
Khởi đầu uống 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng uống 2 mg cho tới khi cầm đi tiêu.
Liều duy trì: Uống 4 - 8 mg/ngày chia thành liều nhỏ (2 lần). Tối đa: 16 mg/ngày. Nếu không đỡ sau khi uống 16 mg/ngày trong ít nhất 10 ngày, việc tiếp tục điều trị cũng không lợi ích thêm.
Chứng són phân ở người lớn:
Liều khởi đầu 0,5 mg, tăng dần cho tới 16 mg/ngày nếu cần.
Điều trị tiêu chảy cấp dạng loperamid oxyd:
Liều khởi đầu 2 - 4 mg, sau đó mỗi lần đi lỏng uống 1 mg, tối đa 8 mg/ngày
Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Táo bón, đau bụng, buồn nôn, nôn, chóng mặt.
Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, chướng bụng, khô miệng, nôn.
Tắc ruột do liệt, dị ứng.
Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn, phù mạch, ban rộp lên, buồn ngủ, khó tiêu, ban đỏ đa dạng, mệt mỏi, đầy hơi, ruột kết to, ngứa, ban da, hội chứng Stevens-Johnson, hoạt tử biểu bì, bí tiểu, mày đay.
Mất nước và chất điện giải thường xảy ra ở người bị tiêu chảy, việc bổ sung các chất điện giải là quan trọng, sử dụng loperamid không thay thế được liệu pháp bổ sung nước và chất điện giải.
Thận trọng với những người bệnh giảm chức năng gan do thuốc giảm chuyển hóa bước đầu ở gan, gây độc TKTW.
Phải thận trọng đối với một số người bị viêm đại tràng loét cấp, loperamid ức chế nhu động ruột hoặc làm chậm thời gian vận chuyển ruột đã gây ra chứng phình đại tràng nhiễm độc. Phải ngừng thuốc ngay khi thấy bụng chướng to, táo bón hoặc liệt ruột.
Ngừng thuốc nếu không thấy cải thiện lâm sàng trong vòng 48 giờ.
Theo dõi nhu động ruột và lượng phân, nhiệt độ cơ thể (không tự dùng loperamid cho người bệnh trên 38,3ºC). Theo dõi chướng bụng.
Không nên dùng thuốc khi tiêu chảy kèm sốt cao hoặc có máu trong phân.
Dùng rất thận trọng ở trẻ em vì đáp ứng với thuốc thay đổi nhiều, nhất là khi có mất nước và điện giải. Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo không dùng cho trẻ nhỏ bị tiêu chảy cấp.
Không dùng thuốc khi ức chế nhu động ruột cần tránh. Ngừng dùng thuốc nếu thấy táo bón, đau bụng hoặc tắc ruột tiến triển.
Dùng thận trọng với bệnh nhân nhiễm HIV, dừng điều trị khi thấy dấu hiệu căng chướng bụng.
Chưa có đủ các nghiên cứu trên phụ nữ mang thai. Không nên dùng cho phụ nữ mang thai.
Thuốc vào sữa và không khuyến cáo cho người đang cho con bú. Phải thận trọng và chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Loperamide có thể xảy ra tình trạng mất ý thức, suy giảm ý thức, mệt mỏi, chóng mặt hoặc buồn ngủ khi điều trị tiêu chảy. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Loperamid uống quá liều có thể gây liệt ruột và ức chế hô hấp. Một người lớn đã uống 3 liều 20 mg loperamid trong 24 giờ thấy buồn nôn sau liều thứ 2 và nôn sau liều thứ 3. Trong nghiên cứu để đánh giá các ADR, cố ý uống liều duy nhất tới 60 mg không gây tai biến nào quan trọng về lâm sàng.
Ở trẻ em nhiều tác dụng phụ nặng đã được báo cáo như phình đại tràng nhiễm độc, mất ý thức, mê sảng. Liệt ruột cũng đã xảy ra, một số gây tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
Rửa dạ dày, sau đó cho uống khoảng 100 g than hoạt qua ống xông dạ dày.
Theo dõi ít nhất trong 24 giờ các dấu hiệu ức chế TKTW, nếu có thì cho tiêm tĩnh mạch 2 mg naloxon (0,01 mg/kg cho trẻ em), có thể dùng nhắc lại nếu cần, tổng liều có thể tới 10 mg.
Vì thời gian tác dụng của loperamid dài hơn thời gian tác dụng của naloxon, nên phải theo dõi sát người bệnh và phải cho thêm liều naloxon nếu cần. Phải theo dõi các dấu hiệu chức năng sống ít nhất 24 giờ sau liều cuối naloxon.
Bài niệu tích cực không tác dụng vì thuốc ít đào thải qua nước tiểu.
Dược thư Quốc Gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/loperamide.html
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/522/smpc
Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00836