Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM SAVI (SAVIPHARM) |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-30490-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Inbacid là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm SaVi chứa hoạt chất Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin calci trihydrat) dùng điều trị tăng lipid máu và dự phòng biến cố tim mạch. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Inbacid 10 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Atorvastatin | 10mg |
Thuốc Inbacid chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Tăng lipid máu
Atorvastatin được chỉ định như thuốc bổ trợ cho chế độ ăn uống để giảm nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C, apo B và triglycerid và tăng HDL-C ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu tiên phát (có hay không có tính chất gia đình dị hợp tử) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (Fredrickson typ Ia và IIb).
Bổ trợ cho chế độ ăn uống trong điều trị tăng triglycerid huyết (Fredrickson typ IV).
Điều trị rối loạn betalipoprotein máu tiên phát (Fredrickson typ III) không đáp ứng với chế độ ăn uống.
Giảm cholesterol toàn phần và LDL-C ở người lớn tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử như một thuốc bổ trợ cho cho các phương pháp hạ lipid máu khác (như lọc LDL) hoặc khi các biện pháp điều trị khác không thực hiện được.
Bổ trợ cho chế độ ăn uống để giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B ở trẻ em từ 10-17 tuổi tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử nếu sau khi thực hiện thay đổi chế độ ăn uống vẫn còn các đặc điểm sau:
Atorvastatin chưa được nghiên cứu trong trường hợp bất thường lipoprotein do tăng chylomicrons (Fredrickson typ I và IV).
Dự phòng biến cố tim mạch
Ở người tăng cholesterol máu chưa có biểu hiện lâm sàng rõ rệt về bệnh mạch vành nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ như tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, LDL-C thấp hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm, thuốc được chỉ định nhằm:
Ở người đái tháo đường typ II không có các biểu hiện bệnh tim mạch vành, nhưng có các nguy cơ của bệnh tim mạch vành như bệnh võng mạc, albumin niệu, hút thuốc hoặc tăng huyết áp, thuốc được chỉ định nhằm:
Ở người tăng cholesterol huyết đã từng xảy ra các biến cố tim mạch, thuốc được chỉ định nhằm:
Atorvastatin, thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế cạnh tranh enzym khử 3-hydroxy-3- methylglutaryl-coenzym A (HMG-CoA reductase).
Enzym này xúc tác phản ứng chuyển HMG-CoA thành mevalonat trong quá trình tổng hợp cholesterol, do đó làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này làm tăng các thụ thể LDL-C (Low Density Lipoprotein - Cholesterol) trên màng tế bào gan, từ đó làm tăng thanh thải LDL-C ra khỏi tuần hoàn.
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C và VLDL-C (Very Low Density Lipoprotein - Cholesterol) trong huyết tương. Thuốc cũng có khuynh hướng làm giảm nồng độ triglycerid và làm tăng HLD-C (High Density Lipoprotein - Cholesterol) trong huyết tương.
Ngoài ra, atorvastatin còn có một số tác dụng khác như: Làm chậm quá trình tiến triển và/hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/hoặc động mạch cảnh; làm giảm huyết áp ở người tăng huyết áp và tặng cholesterol huyết tiên phát; hoạt tính chống viêm ở người tăng cholesterol huyết, kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành; có thể làm tăng mật độ xương.
Tác dụng điều hòa lipid máu tương quan với liều lượng hơn là với nồng độ thuốc trong huyết tương.
Hấp thu
Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ thuốc trong huyết tương tối đa đạt được trong vòng 1 - 2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin tăng tỉ lệ với liều lượng atorvastatin.
Atorvastatin dạng viên nén có sinh khả dụng 95 - 99% so với dạng dung dịch. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin khoảng 14% và sinh khả dụng toàn thân của hoạt động ức chế enzym khử HMG-CoA khoảng 30%. Tính khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh lọc ở niêm mạc đường tiêu hóa và/hoặc chuyển hóa lần đầu ở gan. Mặc dù thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu khoảng 25% khi được đánh giá bởi nồng độ tối đa (Cmax) và khoảng 9% khi được đánh giá bởi diện tích dưới đường cong (AUC: Area Under Curve), nhưng sự giảm LDL-C thì không đổi khi atorvastatin được uống cùng lúc với thức ăn hay không. Nồng độ atorvastatin huyết tương sau khi dùng thuốc buổi chiều tối thấp hơn khi dùng buổi sáng (khoảng 30% đối với Cmax và AUC). Tuy nhiên, hiệu quả giảm LDL-C thì như nhau bất kể thời điểm dùng thuốc trong ngày (xem Liều lượng và Cách dùng).
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin khoảng 381 lít. Trên 98% atorvastatin được gắn kết với protein huyết tương. Tỉ lệ hồng cầu huyết tương xấp xỉ 0,25 cho thấy sự thấm thuốc vào tế bào hồng cầu thấp.
Chuyển hóa
Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất hydroxy hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm oxyd hóa tại vị trí beta. In vitro, sự ức chế enzym khử HMG-CoA của các chất chuyển hóa qua con đường hydroxyl hóa ở vị trí ortho và para tương đương với sự ức chế của atorvastatin. Khoảng 70% hoạt động ức chế trong huyết tương của enzym khử HMG-CoA là do các chất chuyển hóa có hoạt tính. In vitro, các nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của sự chuyển hóa atorvastatin bởi cytochrom P450 3A4 ở gan, phù hợp với nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng lên ở người sau khi dùng đồng thời với erythromycin, một chất ức chế đã được biết đến của isozym này. Ở súc vật, chất chuyển hóa ortho-hydroxy sẽ trải qua thêm quá trình glucuronid hóa.
Thải trừ
Atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa tại gan và/hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột.
Thời gian bán thải trong huyết tương trung bình của atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng một nửa thời gian của hoạt động ức chế enzym khử HMG - CoA là 10 - 20 giờ do có sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính. Dưới 2% lượng atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu.
Có thể uống Inbacid vào bất cứ lúc nào trong ngày, vào bữa ăn hoặc lúc đói.
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó, nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc.
Bệnh nhân cần có chế độ ăn kiêng hợp lý trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị bằng atorvastatin.
Người lớn
Người bệnh nên được thay đổi chế độ ăn uống chuẩn để giảm cholesterol trước khi dùng thuốc và nên tiếp tục chế độ ăn này ngay cả khi đang dùng thuốc.
Liều nên được cá thể hóa dựa vào mức LDL-C, mục tiêu điều trị và đáp ứng của người bệnh.
Liều thông thường là 10 mg/ngày. Liều nên được điều chỉnh sau mỗi 4 tuần. Liều tối đa 80 mg/ngày. Tăng lipid máu (có hay không có tính chất gia đình dị hợp tử) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (Fredrickson typ IIa và Ilb):
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 - 20 mg/lần/ngày. Những bệnh nhân phải giảm nhiều LDL-C (hơn 45%) có thể bắt đầu với liều 40 mg/lần/ngày. Khoảng liều từ 10 - 80 mg/lần/ngày. Liều khởi đầu và liều duy trì nên được cá thể hóa dựa theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của từng người.
Sau khi bắt đầu điều trị hay sau mỗi lần điều chỉnh liều, nên kiểm tra lại nồng độ lipid trong vòng 2-4 tuần để điều chỉnh liều cho phù hợp.
Tăng cholesterol gia đình dị hợp tử ở trẻ em (10 - 17 tuổi):
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày, liều tối đa là 20 mg/ngày (liều trên 20 mg/ngày chưa được nghiên cứu ở trẻ em từ 10-17 tuổi). Liều cần được cá thể hóa dựa theo mục tiêu điều trị (theo
Hướng dẫn điều trị của NCEP). Nên đánh giá lại sau mỗi 4 tuần.
Tăng cholesterol gia đình đồng hợp tử:
Liều thông thường từ 10-80 mg/ngày. Nên dùng Inbacid 10 như là biện pháp bổ trợ cho các phương pháp hạ lipid máu khác (như lọc LDL) hoặc nếu không còn phương pháp điều trị nào khác thích hợp.
Dự phòng biến cố tim mạch:
Theo các thử nghiệm dự phòng tiên phát, liều thường là 10 mg/ngày. Có thể cần dùng liều cao hơn để đạt mức LDL-C mục tiêu theo các hướng dẫn hiện nay.
Phối hợp với liệu pháp giảm lipid máu:
Có thể phối hợp với acid mật resin. Kết hợp các chất ức chế HMG-CoA (statin) với fibrat có thể được sử dụng nhưng cần thận trọng.
Người suy thận:
Bệnh thận không làm ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương và tác dụng giảm LDL-C của atorvastatin, do vậy không cần điều chỉnh liều đối với người suy giảm chức năng thận.
Người đang dùng ciclosporin, clarithromycin, itraconazol, hoặc các chất ức chế protease:
Người bệnh đang dùng clarithromycin, itraconazol hoặc bệnh nhân HIV đang dùng kết hợp saquinavir + ritonavir, darunavir + ritonavir, fosamprenavir hay prosamprenavir + ritonavir; liều của Inbacid 10 không nên vượt quá 20 mg/ngày và cũng nên đánh giá lâm sàng thích hợp để tìm ra liều thấp nhất có hiệu quả.
Bệnh nhân HIV đang dùng nelfinavir hoặc thuốc ức chế protease điều trị viêm gan siêu vi C boceprevir:
Liều Inbacid 10 không nên vượt quá 40 mg/ngày, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có điều trị đặc hiệu nào khi dùng atorvastatin quá liều. Nếu có quá liều, tiến hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Cần làm các test đánh giá chức năng và theo dõi nồng độ CK huyết thanh khi quá liều. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, không hy vọng là sẽ làm tăng thanh thải atorvastatin đáng kể bằng cách thẩm tách máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Inbacid thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thường gặp, 1/10 > ADR ≥1/100
Ít gặp, 1/100 > ADR ≥ 1/1000
Hiếm gặp, 1/1000 > ADR ≥ 1/10000
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Không rõ tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Inbacid chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trước và trong khi dùng atorvastatin, nên cố gắng kiểm soát tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục, giảm cân ở bệnh nhân béo phì và điều trị những bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid.
Atorvastatin có thể gây ra tăng creatinin phosphokinase và transaminase.
Tránh dùng thuốc chung với nước quả bưởi vì ức chế CYP3A4 làm tăng nồng độ thuốc.
Chức năng gan: Cũng như những thuốc làm hạ lipid máu cùng nhóm, sự tăng vừa phải (>3 lần giới hạn trên của mức bình thường) của transaminase huyết thanh có thể thấy khi điều trị với atorvastatin. Khi ngưng thuốc, transaminase sẽ trở về mức trước khi điều trị. Cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó (như có biểu hiện gợi ý có tổn thương gan). Nên dùng thận trọng ở bệnh nhân uống rượu và/hoặc có tiền sử bệnh lý gan.
Bệnh gan đang tiến triển hoặc tăng transaminase dai dẳng không giải thích được là những chống chỉ định đối với việc sử dụng atorvastatin.
Hệ cơ xương: Tiêu cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát và myoglobin niệu đã được báo cáo (hiếm gặp) khi dùng atorvastatin và các thuốc khác cùng nhóm.
Tiền sử bệnh thận là một yếu tố nguy cơ gây tiêu cơ vân. Cần chú ý theo dõi tác dụng phụ trên cơ ở những bệnh nhân này.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị: Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (>70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng atorvastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Phải ngưng sử dụng atorvastatin nếu nồng độ CK tăng cao hoặc nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh cơ. Nếu đau cơ mà không tăng hoặc tăng vừa phải CK huyết thanh (3-10 lần) giới hạn cao của bình thường) phải giám sát người bệnh hàng tuần cho tới khi triệu chứng đỡ, nếu xấu đi, phải ngừng thuốc.
Điều trị atorvastatin nên tạm thời giảm liều hoặc ngưng điều trị ở nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nặng và cấp tính gợi ý đến viêm cơ hoặc những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ dễ suy thận cấp do tiêu cơ vân phát triển thành suy thận thứ phát sau tiểu myoglobin kịch phát (như nhiễm trùng cấp nặng, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn chuyển hóa nặng, rối loạn nước điện giải, rối loạn nội tiết, co giật không kiểm soát).
Nguy cơ của bệnh cơ trong quá trình điều trị atorvastatin sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với, gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin, hay các thuốc kháng nấm nhóm azol.
Thận trọng khi dùng các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) vì có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Nội tiết: Tăng HbA1c và đường huyết đói đã được báo cáo với các chất ức chế HMG-CoA, bao gồm atorvastatin.
Statin gây ảnh hưởng đến tổng hợp cholesterol và theo lý thuyết có thể làm giảm sản xuất steroid ở
tuyến thượng thận. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy atorvastatin không ảnh hưởng đến nồng độ cortisol nền trong cơ thể và dự trữ ở tuyến thượng thận. Tác dụng của atorvastatin lên khả năng sinh sản của nam giới chưa được nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân thích hợp. Các ảnh hưởng lên trục tuyến yên - sinh dục ở nữ cũng chưa được đánh giá. Thận trọng khi dùng statin đồng thời với các thuốc gây giảm hoạt động tiết hormon steroid nội sinh như ketoconazol, spironolacton và cimetidin.
Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy statin làm tăng đường huyết ở một số người bệnh, gây tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai.
Tuy nhiên, không nên ngưng statin vì lợi ích làm giảm nguy cơ tim mạch do statin mang lại là lớn hơn nguy cơ gây tăng đường huyết. Người bệnh có nguy cơ cao (đường huyết đói 5,6-6,9 mmol/l, BMI > 30kg/m2, cao huyết áp, tăng triglycerid) nên được giám sát lâm sàng và cận lâm sàng chặt chẽ.
Độc tính trên thần kinh trung ương: Xuất huyết não đã được quan sát thấy ở một cá thể chó cái được điều trị trong 3 tháng với liều 120 mg/kg/ngày. Liều 120 mg/kg/ngày gây tăng AUC khoảng 16 lần so với liều 80 mg/ngày ở người. Xuất huyết não và thoái hóa thần kinh thị giác đã được quan sát thấy ở cá thể chó cái khác trong tình trạng hấp hối sau 11 tuần điều trị với liều tăng dần đến 280 mg/kg/ngày. Trong một nghiên cứu kéo dài 2 năm, đã quan sát thấy xuất hiện co giật ở 2 cá thể chó đực. Không thấy bất kỳ tổn thương thần kinh nào ở chuột khi điều trị trong vòng 2 năm với liều lên đến 400 mg/kg/ngày.
Dự phòng đột quỵ bằng cách giảm mạnh nồng độ cholesterol (SPARCL: Stroke Prevention by Aggressive Reduction in Cholesterol Levels): Trong các phân tích sau thực nghiệm liên quan đến đột quỵ ở người bệnh không có bệnh mạch vành bị đột quỵ gần đây hoặc có thiếu máu não thoáng qua, người sử dụng atorvastatin 80 mg có tỷ lệ đột quỵ xuất huyết cao hơn, so với giả dược. Nguy cơ gia tăng ở người có tiền sử đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu lỗ khuyết. Đối với người bệnh có tiền sử đột quỵ xuất huyết hoặc nhồi máu lỗ khuyết thì lợi ích và nguy cơ của việc dùng atorvastatin 80 mg vẫn chưa được đánh giá chắc chắn và nên cân nhắc nguy cơ gây đột quỵ xuất huyết khi bắt đầu điều trị.
Bệnh phổi mô kẽ: Đã được báo cáo ở một số statin, đặc biệt là khi sử dụng kéo dài. Các triệu chứng bao gồm: Khó thở, ho khan và suy giảm sức khỏe (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Nếu nghi ngờ người bệnh phát triển bệnh phổi mô kẽ, nên ngừng thuốc ngay.
Tá dược: Sản phẩm có chứa lactose. Người bệnh có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn chuyển hóa glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của atorvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện.
Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Trường hợp có thai
Atorvastatin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi.
Chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai. Atorvastatin được dùng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ chỉ khi những bệnh nhân này không có thai và được cung cấp thông tin về nguy cơ đối với bào thai.
Trường hợp cho con bú
Hiện nay chưa rõ thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có khả năng gây phản ứng bất lợi cho trẻ bú mẹ, nên chống chỉ định sử dụng atorvastatin ở người cho con bú.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến atorvastatin:
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 và là một cơ chất của các protein vận chuyển.
Việc dùng đồng thời các thuốc ức chế CYP 3A4 hoặc protein vận chuyển có thể làm tăng nồng độ atorvastatin và làm tăng nguy cơ bệnh cơ. Nguy cơ cũng tăng khi dùng atorvastatin đồng thời với các thuốc khác có khả năng gây bệnh cơ như các dẫn chất của acid fibric và ezetimib.
Chất ức chế CYP3A4
Các chất ức chế mạnh CYP3A4 gây tăng nồng độ atorvastatin rõ rệt. Nên tránh phối hợp các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdin, stiripentol, ketoconazol, voriconazol, itraconazol, posaconazol và các chất ức chế HIV protease nhu ritonavir, lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir,...). Trong trường hợp bắt buộc dùng kết hợp này thì nên xem xét liều khởi đầu, liều tối đa thích hợp và theo dõi người bệnh chặt chẽ.
Các chất ức chế vừa CYP3A4 (erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazol) có thể làm tăng nồng độ huyết tương của atorvastatin. Nguy cơ bệnh cơ tăng đã được quan sát thấy khi sử dụng kết hợp erythromycin và statin. Nghiên cứu đánh giá tương tác của amiodaron hay verapamil trên atorvastatin chưa được thực hiện. Amiodaron và verapamil đều được biết là ức chế CYP3A4 và việc dùng chung với atorvastatin có thể gây tăng nồng độ atorvastatin. Vì vậy, cần xem xét dùng liều atorvastatin thấp hơn và nên theo dõi người bệnh chặt chẽ khi dùng kết hợp với các chất ức chế CYP3A4. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp sau khi bắt đầu dùng hoặc sau mỗi lần điều chỉnh liều các chất ức chế.
Chất cảm ứng CYP3A4
Dùng kết hợp atorvastatin với các chất cảm ứng CYP3A4 (nhur efavirenz, rifampin, St. John's wort) có thể làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin (cảm ứng P450 3A và ức chế protein vận chuyển hấp thu ở gan OATP1B1), việc dùng chung atorvastatin và rifampin được khuyến khích, vì kéo dài thời gian uống atorvastatin sau khi uống rifampin gây giảm nồng độ atorvastatin. Tuy nhiên, chưa biết rõ ảnh hưởng của rifampin lên nồng độ của atorvastatin trong tế bào gan, vì vậy, nếu phải dùng chung, người bệnh cần được theo dõi cẩn thận về hiệu quả của thuốc.
Chất ức chế protein vận chuyển
Chất ức chế protein vận chuyển (như ciclosporin) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin. Chưa biết rõ ảnh hưởng của chất ức chế protein vận chuyển hấp thu ở gan lên nồng độ của atorvastatin trong tế bào gan.
Nếu phải dùng chung, nên giảm liều và theo dõi người bệnh cẩn thận.
Gemfibrozil/ dẫn chất acid fibric
Việc dùng đơn độc các fibrat có liên quan đến các tác dụng phụ trên cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Nguy cơ tăng khi dùng chung với atorvastatin. Nếu phải dùng kết hợp này, nên dùng liều atorvastatin thấp nhất có hiệu quả và cần theo dõi người bệnh thích hợp.
Ezetimib
Ezetimib cũng gây nên các tác dụng phụ trên cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Do đó, nguy cơ tác dụng phụ trên cơ sẽ tăng khi dùng kết hợp ezetimib với atorvastatin.
Nên theo dõi người bệnh thích hợp.
Colestipol
Khi dùng chung với colestipol, nồng độ của atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó đều giảm xuống. Tuy nhiên, khi dùng kết hợp này, tác dụng hạ lipid huyết tăng lên so với khi sử dụng từng thuốc đơn độc.
Cholestyramin
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương giảm (khoảng 25%) khi dùng cholestyramin cùng với atorvastatin. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị trên lipid máu khi dùng đồng thời 2 thuốc thì cao hơn khi chỉ dùng 1 trong 2 thuốc.
Acid fusidic
Nguy cơ bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng chung acid fusidic với statin. Cơ chế của tương tác này chưa được làm rõ. Đã có báo cáo các trường hợp tiêu cơ vân (một số tử vong) khi sử dụng kết hợp này. Nên ngừng atorvastatin trong suốt quá trình điều trị với acid fusidic.
Colchicin
Mặc dù tương tác thuốc giữa atorvastatin và colchicin chưa được nghiên cứu nhưng đã có báo cáo một số ca tổn thương cơ khi dùng kết hợp này. Do đó, cần thận trọng khi chỉ định cho người bệnh dùng kết hợp này.
Antacid
Dùng đồng thời atorvastatin với antacid đường uống có chứa magnesi và nhôm hydroxyd, sẽ làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương khoảng 35%, tuy nhiên, tác dụng của thuốc lên hiệu quả giảm LDL-C không bị thay đổi.
Nước quả bưởi chùm
Dùng nước bưởi ép (có nhiều thành phần ức chế CYP 3A4) với atorvastatin có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu.
Niacin
Nguy cơ tác dụng phụ trên cơ có thể tăng khi dùng kết hợp atorvastatin với niacin, nên xem xét giảm liều atorvastatin trong trường hợp này.
Ảnh hưởng của atorvastatin lên các thuốc khác
Digoxin
Dùng đồng thời atorvastatin và digoxin làm tăng nồng độ digoxin huyết tương ở trạng thái ổn định gần 20%. Cần theo dõi thích hợp những bệnh nhân đang dùng digoxin.
Các thuốc tránh thai đường uống: Dùng đồng thời với thuốc viên tránh thai đường uống có chứa norethindron và ethinyl estradiol làm tăng AUC của norethindron và của ethinyl estradiol gần 20%. Khi lựa chọn thuốc viên tránh thai cho phụ nữ đang dùng atorvastatin nên cân nhắc đến điều này.
Warfarin
Trong nghiên cứu lâm sàng ở người bệnh dùng liệu pháp warfarin lâu dài, việc dùng kết hợp atorvastatin 80 mg hàng ngày với wafarin làm giảm PT (prothrombin time) khoảng 1,7 giây trong suốt 4 ngày đầu và trở về bình thường sau 15 ngày điều trị với atorvastatin.
Mặt dù rất hiếm có báo cáo về tương tác thuốc với thuốc chống đông, PT cũng nên được kiểm tra trước khi dùng atorvastatin ở người bệnh đang dùng thuốc chống đông và nên thường xuyên theo dõi trong suốt giai đoạn đầu của quá trình điều trị để đảm bảo không có sự thay đổi lớn trong PT. Khi PT đã ổn định, người bệnh dùng thuốc chống đông được khuyến cáo theo dõi PT định kỳ. Nếu thay đổi liều hoặc ngưng atorvastatin, cần lặp lại quá trình này.
Atorvastatin được biết không liên quan đến chảy máu hay thay đổi PT ở người không dùng thuốc chống đông.
Các thuốc khác
Trong các nghiên cứu lâm sàng, khi dùng đồng thời atorvastatin với các thuốc hạ áp và liệu pháp thay thế estrogen thì không thấy bằng chứng tương tác thuốc bất lợi có ý nghĩa trên lâm sàng.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Hân,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Atorvastatin 10mg TV.Pharm điều trị tăng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (3 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
b Hân
Hữu ích
Trả lời