Danh mục | Thuốc tiêu hoá |
Số đăng ký | VN-23045-22 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 20 Viên |
Thành phần | Itoprid HCl |
Nhà sản xuất | Pro.Med.CS Praha a.s |
Nước sản xuất | Cộng hòa Séc |
Xuất xứ thương hiệu | Cộng hòa Séc |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Itomed chứa hoạt chất Itoprid HCl dùng trong điều trị các triệu chứng trên đường tiêu hóa như: Chứng ăn không tiêu không phải do loét, giống như cảm giác đầy hơi, đầy bụng khó chịu đến đau ở vùng thượng vị, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn. Thuốc này dùng cho người lớn. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Itomed 50mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Itoprid HCl | 50mg |
Thuốc Itomed chỉ định điều trị các triệu chứng trên đường tiêu hóa như: Chứng ăn không tiêu không phải do loét, giống như cảm giác đầy hơi, đầy bụng khó chịu đến đau ở vùng thượng vị, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn.
Mã ATC: A003FA07.
Cơ chế tác dụng:
Itopride kích hoạt nhu động tiêu hóa bằng cách tác động đối kháng thụ thể dopamine D₂ và ức chế acetylcholine esterase.
Itopride kích hoạt sự giải phóng acetylcholine và ức chế sự giáng hóa chất này.
Ngoài ra, itopride có tác động chống nôn dựa trên tương tác với thụ thể dopamine D₂ ở vùng hóa thụ thể.
Tác động chống nôn này được mô tả bằng sự ức chế có phụ thuộc liều việc nôn gây bởi chất gây nôn ở chó.
Itopride gây tăng tốc độ tháo rỗng dạ dày ở người.
Trong các nghiên cứu ở chó, liều duy nhất itopride giúp tháo rỗng dạ dày.
Itopride có tác động đặc hiệu cao ở đường tiêu hóa trên.
Itopride không ảnh hưởng đến nồng độ gastrin ở huyết tương.
Hấp thu
Itopride hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa.
Sinh khả dụng tương đối là khoảng 60% do chuyển hóa bước đầu.
Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của sản phẩm.
Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 30-50 phút sau khi uống 50 mg itopride.
Sau khi lặp lại liều trong khoảng 50 mg-200 mg x 3 lần/ngày trong 7 ngày, itopride và chất chuyển hóa cho thấy dược động học tuyến tính với rất ít sự tích lũy thuốc.
Phân bố
Khoảng 96% itopride gắn với protein huyết tương, chủ yếu là albumin.
Dưới 15% gắn với alpha-1-acid-glyco-protein.
Ở chuột, itopride được phân bố rộng rãi vào mô (Vd = 6,1 l/kg) trừ hệ thần kinh trung ương.
Nồng độ cao cũng đạt được trong thận, ruột non, gan, tuyến thượng thận và bụng.
Tỉ lệ gắn với protein ở chuột thấp hơn ở người (78% so với 96%).
Sự xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương là rất thấp.
Itopride được tiết vào sữa ở chuột.
Chuyển hóa
Itopride được chuyển hóa rộng rãi ở gan người.
3 chất chuyển hóa được xác định chỉ có tác dụng rất nhỏ mà không có hoạt động dược lý đáng kể (chỉ khoảng 2-3% so với itopride).
Itopride được chuyển hóa bởi flavine monooxygenase (FMO3).
Số lượng và hiệu quả của FMO isoenzyme ở người có thể liên quan với hiện tượng đa hình di truyền mà có thể dẫn tới hội chứng di truyền dạng lặn của nhiễm sắc thể thường hiếm gặp được gọi là hội chứng trimethylaminuria (hội chứng mùi cá).
Thời gian bán thải ở người trimethylaminuria có thể dài hơn.
Nghiên cứu dược động học in vivo của các phản ứng qua trung gian CYP không cho thấy sự ức chế hay cảm ứng CYP2C19 và CYP2E1 gây bởi itopride.
Dùng itopride không can thiệp vào thành phần của CYP hoặc hoạt động của uridine-diphosphate-glucuronyl transferase.
Thải trừ
Itopride và chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Lượng itopride và chất chuyển hóa N-oxide sau 1 liều điều trị duy nhất ở người tình nguyện khỏe mạnh tương ứng là 3,7% và 75,4%.
Thời gian bán thải của itopride là khoảng 6 giờ.
Thuốc Itomed dùng đường uống.
Liều khuyến cáo cho người lớn là 150 mg/ngày (1 viên x 3 lần/ngày).
Trong quá trình điều trị, có thể giảm liều nếu cần.
Thời gian điều trị và liều dùng chính xác tùy vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Thời gian điều trị trong nghiên cứu lâm sàng là tối đa 8 tuần.
Trẻ em: An toàn và hiệu quả của itopride ở trẻ em chưa được thiết lập.
Người suy gan hoặc suy thận: Itopride được chuyển hóa qua gan. Itopride và chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua thận. Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc thận cần được theo dõi cẩn thận và trong trường hợp có phản ứng ngoại ý, cần được điều trị phù hợp, như giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Người cao tuổi: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy tỉ lệ các phản ứng ngoại ý ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên không cao hơn ở người ít tuổi hơn. Nên thận trọng khi sử dụng itopride ở đối tượng này do tăng tỉ lệ rối loạn chức năng thận và gan, các bệnh khác hoặc đang điều trị bằng các thuốc khác.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có kinh nghiệm về quá liều ở người.
Trong trường hợp quá liều, sử dụng các biện pháp thông thường như rửa dạ dày và điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Các tần số được định nghĩa như sau: Hay gặp (>1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, <1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000), không rõ (không thể xác định tần số từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn hệ nội tiết:
Rối loạn tâm thần:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Rối loạn hệ gan - mật:
Rối loạn da và mô dưới da:
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
Rối loạn thận và tiết niệu:
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc:
Xét nghiệm:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Itomed chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Itopride tăng cường hoạt động của acetylcholine và có thể gây tác dụng kháng hệ cholinergic.
Nếu xuất hiện tăng tiết sữa hoặc chứng vú to ở nam giới, cần ngừng hoặc dừng hẳn việc điều trị.
Không có dữ liệu về việc sử dụng dài hạn itopride.
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Mặc dù không thấy có tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng không loại trừ sự giảm tỉnh táo do có thể xảy ra chóng mặt hiếm gặp.
Thời kỳ mang thai: An toàn của itopride trong quá trình mang thai chưa được xác nhận. Do đó, chỉ dùng cho phụ nữ có thai khi lợi ích của việc điều trị vượt hơn hẳn so với nguy cơ tiềm ẩn.
Thời kỳ cho con bú: Dữ liệu về sự bài tiết thuốc vào sữa chỉ biết ở động vật. Do thiếu kinh nghiệm sử dụng itopride trong thời kỳ cho con bú nên không khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản: Các nguồn tài liệu được cung cấp không đề cập chi tiết về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng sinh sản.
Không phát hiện tương tác khi dùng itopride đồng thời với warfarin, diazepam, diclofenac, ticlodipine, nifedipine và nicardipine.
Không giả định tương tác thuốc - thuốc tăng lên do sự chuyển hóa bởi cytochrome P450 vì itopride được chuyển hóa chủ yếu bởi flavine monooxygenase.
Itopride có tác động động học dạ dày nên có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu của các thuốc dùng đồng thời khác. Cần đặc biệt chú ý tới các thuốc có khoảng điều trị hẹp, thuốc giải phóng kéo dài hoặc thuốc bao tan trong ruột.
Các tác nhân kháng hệ cholinergic có thể làm giảm tác động của itopride.
Các chất như cimetidine, ranitidine, tepronon và cetrexate không ảnh hưởng đến động học của itopride.
Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)