Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc giảm đau kháng viêm |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | DAIICHI SANKYO PROPHARMA |
Nước sản xuất | Nhật Bản |
Xuất xứ thương hiệu | Nhật Bản |
Số đăng ký | VN-15416-12 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Japrolox có chứa loxoprofen 60 mg điều trị viêm khớp dạng thấp mạn tính, viêm xương khớp, đau thắt lưng, viêm quanh khớp vai. Hạ sốt và giảm đau trong viêm đường hô hấp trên cấp. Japrolox (viên nén) ở dạng viên nén màu đỏ nhạt có đường khía ở một mặt. Sản phẩm không có mùi, có vị chát nhẹ đặc trưng. |
Viên nén Japrolox Tablets 60mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Loxoprofen | 60mg |
Thuốc Japrolox được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Loxoprofen natri hydrate có đặc tính giảm đau nhanh, kháng viêm và hạ sốt mạnh, có khả năng đặc biệt trong tác dụng giảm đau. Đây là một thuốc mà sau khi được hấp thu từ ruột, được biến đổi sinh học thành một chất chuyển hóa có hoạt tính để phát huy tác dụng.
Tác dụng giảm đau
Loxoprofen natri hydrate được chứng minh cho thấy ED50 của liều 0,13 mg/kg trong thử nghiệm Randoll-Selitto (phương pháp gây áp lực trên chân chuột bị viêm: Dùng đường uống), tác dụng giảm đau gấp 10 đến 20 lần so với tác dụng của các thuốc so sánh khác như ketoprofen, naproxen và indomethacin.
Theo đánh giá trong thử nghiệm vết thương viêm tấy ở chuột (dùng đường uống), loxoprofen natri hydrate cho thấy ID50 của liều 0,76 mg/kg và được chứng minh có tác dụng như naproxen và gấp 3 đến 5 lần tác dụng so với ketoprofen và indomethacin.
Trong thử nghiệm đau viêm khớp mạn (chuột, p.o.) loxoprofen natri hydrate có tác dụng giảm đau đặc biệt (ED50 ở liều 0,53 mg/kg), gấp 4 đến 6 lần tác dụng được so sánh với indomethacin, ketoprofen và naproxen.
Tác dụng giảm đau của thuốc là ở ngoại vi.
Tác dụng kháng viêm
Loxoprofen natri hydrate tạo ra tác dụng kháng viêm cần thiết có thể so sánh với tác dụng của ketoprofen và naproxen trong viêm cấp và mạn như phù gây ra do carrageenin (trên chuột) và viêm khớp bổ trợ (trên chuột).
Tác dụng hạ sốt
Loxoprofen natri hydrate được chứng minh cho thấy có tác dụng hạ sốt cần thiết có thể so sánh với tác dụng của ketoprofen và naproxen và gấp khoảng 3 lần tác dụng so với indomethacin trong sốt gây ra do men (trên chuột).
Cơ chế tác dụng
Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin tạo nên cơ chế tác dụng của thuốc này, vị trí tác dụng là vòng oxi hóa. Khi dùng đường uống, loxoprofen natri hydrate được hấp thu từ ống tiêu hóa dưới dạng hợp chất không đổi với sự ít kích ứng dạ dày nhất. Sau đó thuốc được nhanh chóng biến đổi sinh học thành chất chuyển hóa dạng đồng phân trans OH có hoạt tính (sự phối hợp SRS) với tác dụng ức chế tiềm năng sinh tổng hợp prostaglandin tạo nên tác dụng dược lý của thuốc.
Sự hấp thu và chuyển hóa
Cho mười sáu tình nguyện viên trưởng thành khỏe mạnh uống thuốc thấy Japrolox được hấp thu nhanh chóng sau khi uống liều đơn 60 mg, và loxoprofen (thuốc không đổi) và dạng đồng phân trans-OH của nó (chất chuyển hóa có hoạt tính) được thấy trong máu. Thời gian đạt được nồng độ đỉnh huyết tương là khoảng 30 phút đối với loxoprofen và khoảng 50 phút đối với dạng đồng phân trans-OH, với nửa đời bán thải xấp xỉ 1 giờ và 15 phút cho cả hai chất.
Các enzym chuyển hóa thuốc
Loxoprofen natri hydrate không tác động đến sự chuyển hóa của các thuốc khác mà có tác dụng như là chất nền cho các isoform cytochrome P450 (CYP1A1/2, 2A6, 2B6, 2C8/9, 2C19, 2D6, 2E1, và 3A4), thậm chí ở nồng độ cao xấp xỉ gấp 10 lần nồng độ đỉnh huyết tương (200 μM) trong một nghiên cứu về ức chế chuyển hóa thực hiện trong phòng thí nghiệm với microsome gan người.
Tỷ lệ liên kết protein huyết tương như được xác định ở người (trên 5 cá thể tại thời điểm 1 giờ sau khi uống viên nén Japrolox liều 60 mg) tương ứng là 97,0% và 92,8% đối với loxoprofen và đồng phân trans-OH.
Japrolox được bài tiết nhanh qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp với glucuronate của loxoprofen và đồng phân trans-OH.
Bài tiết qua nước tiểu sau khi uống viên nén Japrolox liều đơn 60 mg.
Thuốc dùng đường uống.
Liều lượng và cách dùng cho giảm viêm và đau
Liều thông thường cho người lớn là 60 mg loxoprofen natri (dạng khan) dùng đường uống ngày 3 lần. Liều dùng khi cần, liều từ 60-120 mg mỗi lần dùng đường uống. Có thể điều chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân. Nên tránh uống thuốc này trong lúc đói.
Liều lượng và cách dùng cho hạ sốt và giảm đau
Liều thông thường cho người lớn là 60 mg loxoprofen natri (dạng khan) liều dùng khi cần dùng đường uống. Có thể điều chỉnh liều theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân. Theo quy định, dùng thuốc này với liều dùng hàng ngày tối đa được khuyến cáo là 2 lần trong ngày, lên đến 180 mg/ngày. Nên tránh uống thuốc này trong lúc đói.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Mặc dù chưa có kinh nghiệm về quá liều cấp với loxoprofen natri hydrate, có thể khuyến cáo rằng các dấu hiệu và triệu chứng như đã được đề cập ở mục "Tác dụng ngoại ý" nên được thông báo. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho loxoprofen natri hydrate, có thể xử lý quá liều bằng các biện pháp thông thường như giảm hấp thu (ví dụ rửa dạ dày và dùng than hoạt) và tăng bài tiết. Trong trường hợp quá liều hay nghi ngờ quá liều, cần theo dõi bệnh nhân và duy trì các biện pháp bù nước và điện giải thích hợp. Nên dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Japrolox bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa (khó chịu dạ dày, đau bụng, buồn nôn và/hoặc nôn, chán ăn).
Phù, ban, mày đay và buồn ngủ.
Chưa rõ tần suất
Sốc và các triệu chứng phản vệ (giảm huyết áp, mày đay, phù thanh quản, khó thở).
Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu, và giảm lượng tiểu cầu.
Hội chứng niêm mạc da mắt (hội chứng Stevens-Johnson) và hoại tử độc biểu bì (hội chứng Lyell).
Suy thận cấp, hội chứng thận và viêm thận kẽ.
Suy tim xung huyết.
Vết loét hệ tiêu hóa nghiêm trọng hoặc chảy máu dạ dày ở ruột non và/hoặc đại tràng, ví dụ nôn máu, đại tiện máu đen và đại tiện phân có máu, và sốc.
Thủng dạ dày.
Loạn chức năng gan (vàng da, tăng chỉ số AST (GOT), ALT (GPT) và γ-GTP trong huyết thanh) hoặc viêm gan đột ngột có thể xảy ra.
Viêm phổi kẽ kèm với các biểu hiện sốt, ho, khó thở, những bất thường chụp X-quang ngực, và tăng bạch cầu ưa eosin có thể xảy ra.
Viêm màng não vô khuẩn (sốt, đau đầu, buồn nôn và nôn, cứng gáy, mất tỉnh táo).
Hẹp và/hoặc tắc nghẽn kèm theo loét ruột non và/hoặc ruột già.
Tiêu cơ vân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Japrolox chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị loét hệ tiêu hóa.
Bệnh nhân có những bất thường về máu nghiêm trọng.
Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nghiêm trọng.
Bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nghiêm trọng.
Bệnh nhân suy chức năng tim nghiêm trọng.
Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân bị hoặc có tiền sử bị bệnh hen do aspirin (sự cảm ứng của cơn hen với các thuốc giảm đau kháng viêm không steroid, v.v…).
Phụ nữ mang thai ở giai đoạn cuối.
Cần phải ghi nhớ một thực tế rằng thuốc chống viêm giảm đau điều trị triệu chứng và không điều trị nguyên nhân gây bệnh.
Khi dùng thuốc này trong điều trị các bệnh mạn tính (viêm khớp dạng thấp, viêm xương - khớp) nên chú ý như sau:
Bệnh nhân đang điều trị thuốc dài ngày nên được thực hiện các xét nghiệm định kỳ trong phòng thí nghiệm (ví dụ như xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm về huyết học, các xét nghiệm chức năng gan). Nếu nhận thấy có sự bất thường, nên thực hiện các biện pháp thích hợp như giảm liều hoặc ngừng thuốc.
Cần xem xét đến các liệu pháp điều trị khác.
Khi dùng thuốc này trong điều trị các bệnh cấp tính nên chú ý như sau:
Nên dùng thuốc này khi đang bị viêm, đau và sốt cấp.
Theo nguyên tắc cần tránh dùng dài ngày các thuốc tương tự.
Nếu có dùng thuốc điều trị nguyên nhân gây bệnh, nên ưu tiên điều trị. Nên tránh dùng thuốc Japrolox khi không rõ mục đích.
Nên chú ý kiểm soát chặt chẽ các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân để giảm sự tăng các phản ứng phụ. Có thể xảy ra việc giảm thân nhiệt quá nhiều, trụy mạch, chân tay lạnh, v.v… ở bệnh nhân khi dùng thuốc này, cần theo dõi cẩn thận tình trạng lâm sàng của bệnh nhân sau khi uống thuốc, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi bị sốt cao hoặc bệnh nhân bị bệnh suy nhược.
Nên dùng đồng thời với các thuốc điều trị nhiễm khuẩn chưa thể biết, thuốc kháng sinh thích hợp, và dùng thuốc sau khi xem xét kỹ và có kiểm soát bệnh nhân chặt chẽ, dùng thuốc này trong điều trị viêm gây ra do nhiễm trùng.
Nên tránh việc dùng cùng lúc với các thuốc kháng viêm giảm đau khác khi có thể.
Nên hạn chế đến mức tối thiểu việc dùng thuốc và nên cẩn thận khi dùng thuốc để giảm gặp các tác dụng phụ, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.
Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Chưa có báo cáo.
Chỉ sử dụng thuốc này cho phụ nữ đang hoặc có khả năng mang thai khi cân nhắc thấy những lợi ích biết trước của việc điều trị hơn so với bất kỳ nguy cơ tiềm tàng nào.
Nên tránh dùng thuốc này cho bà mẹ đang cho con bú. Nếu việc dùng thuốc được xem là cần thiết, nên ngừng cho con bú.
Thuốc |
Biểu hiện, triệu chứng và điều trị |
Cơ chế và yếu tố nguy cơ |
Thuốc chống đông Coumarin, Warfarin. |
Hiệu quả chống đông của các thuốc này có thể được tăng lên. Vì vậy, cần thận trọng và giảm liều nếu cần thiết. |
Tác dụng ức chế của thuốc trong sinh tổng hợp prostaglandin có thể dẫn đến sự ức chế kết tập tiểu cầu và làm giảm tính đông máu. Vì vậy làm tăng tác dụng chống đông của những thuốc này. |
Thuốc hạ glucoza-huyết Sulfonylurea Tolbutamide và các thuốc khác. |
Tác dụng giảm glucoza - huyết của những thuốc này có thể được tăng lên. |
Nhìn chung dùng đồng thời với thuốc này, tỷ lệ liên kết protein cao 97,0% như loxoprofen hoặc 92,8% như dạng đồng phân trans - OH của nó, làm tăng nồng độ hoạt chất trong huyết tương của thuốc giảm glucoza - huyết dùng đồng thời với tỷ lệ liên kết - protein cao, làm mạnh thêm tác dụng của thuốc thứ hai. |
Thuốc kháng sinh quinolone thế hệ mới Enoxacin hydrate và các thuốc khác. |
Tác động gây co giật của những thuốc này có thể bị tăng lên. |
Thuốc kháng sinh quinolone thế hệ mới ức chế liên kết thụ thể GABA, một chất ức chế dẫn truyền thần kinh trong hệ thần kinh trung ương, và do đó có thể gây ra co giật. |
Methotrexate. |
Nồng độ methotrexate trong huyết tương có thể được tăng lên dẫn đến giảm đi với sự gia tăng tất yếu nồng độ của thuốc trong huyết tương làm tăng thêm tác dụng của methotrexate. Vì vậy, nên giảm liều khi cần thiết. |
Nhìn chung người ta cho rằng sự bài tiết của thuốc ở thận giảm đi với sự gia tăng nồng độ thuốc trong huyết tương gây ra do sự ức chế prostaglandin. |
Các chế phẩm Lithium Lithium carbonate. |
Nồng độ lithium trong huyết tương có thể được tăng, dẫn đến độc tố lithium. Vì vậy, cần thận trọng kiểm soát nồng độ lithium trong huyết tương và giảm liều khi cần thiết. |
|
Thuốc lợi tiểu Thiazide Hydroflumethiazide, hydrochlorothiazide, và các thuốc khác. |
Các tác dụng chống tăng huyết áp - lợi tiểu của những thuốc này có thể bị giảm. |
Xem xét tổng quát thấy tác dụng ức chế của thuốc trong sinh tổng hợp prostaglandin dẫn đến làm giảm sự bài tiết muối và nước. |
Thuốc hạ huyết áp (thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II). |
Tác dụng hạ huyết áp của những thuốc này có thể bị giảm. Chức năng thận có thể bị kém đi. |
Tác dụng ức chế của thuốc trên quá trình sinh tổng hợp prostaglandin có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của những thuốc này. Thông thương, tác dụng ức chế của thuốc này trên quá trình sinh tổng hợp prostaglandin dẫn đến làm giảm lưu lượng máu qua thận. |
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lê Quang Đạo
Chào bạn Mạnh Tú,
Dạ sản phẩm có giá 105.000đ/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn thuý
Hữu ích
Tô Thị Hồng Anh
Chào bạn Nguyễn thuý,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Mỹ Kim
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Mỹ Kim,
Dạ sản phẩm có giá 105.000đ/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Dung
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào bạn Dung,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chi thủy
Hữu ích
Nguyễn Thị Thu Trang
Chào chị Thủy,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Mạnh Tú
Hữu ích
Trả lời