Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Loxoprofen
Loại thuốc
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 60 mg
Kháng viêm giảm đau trong các bệnh lý và tình trạng:
Viêm khớp dạng thấp, viêm xương - khớp, đau thắt lưng, viêm quanh khớp vai, hội chứng cổ - cánh tay, đau răng.
Đau sau phẫu thuật, sau chấn thương hoặc sau khi nhổ răng.
Hạ sốt giảm đau trong viêm đường hô hấp trên cấp tính, bao gồm viêm đường hô hấp trên cấp tính kèm theo viêm phế quản cấp.
Loxoprofen là thuốc kháng viêm không steroid nhóm phenylpropionic, có tác dụng giảm đau ngoại vi mạnh kèm kháng viêm và hạ sốt. Loxoprofen là một tiền chất, được hấp thu và biến đổi sinh học trong cơ thể người để tạo thành chất chuyển hoá có hoạt tính.
Cơ chế tác động: Loxoprofen sau khi hấp thu vào cơ thể và được chuyển hoá, chất chuyển hoá có hoạt tính của nó ức chế mạnh và không chọn lọc enzyme cyclooxygenase, dẫn đến giảm tổng prostaglandin – chất trung gian gây đau, viêm và sốt.
Loxoprofen được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và được tìm thấy trong huyết tương cùng với chất chuyển hoá có hoạt tính là trans-OH. Thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương là khoảng 30 phút đối với loxoprofen và khoảng 50 phút đối với dạng đồng phân trans-OH.
Sinh khả dụng của loxoprofen lên đến 95%. Dùng thuốc cùng với thức ăn sẽ làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu của thuốc.
Thể tích phân bố của thuốc là 0,16 l/kg.
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của loxoprofen là 97% và của trans-OH là 92,8%.
Loxoprofen được chuyển hoá bởi nhiều isoform của enzyme CYP450.
Loxoprofen được thải trừ nhanh qua thận, phần lớn dưới dạng nguyên vẹn hoặc dạng liên hợp glucuronide của trans-OH. Thời gian bán thải lần lượt của loxoprofen và trans-OH là 1 giờ và 15 phút.
Loxoprofen ức chế sinh tổng hợp prostaglandin nên khi sử dụng chung với methotrexate và các thuốc chống đông coumarin như warfarin sẽ làm tăng tác dụng của các thuốc này.
Khả năng liên kết với protein của loxoprofen cao (97%) nên khi dùng đồng thời với các thuốc hạ glucose huyết như sulfonylurea sẽ làm tăng tác dụng hạ đường huyết.
Khi dùng chung với các thuốc kháng sinh nhóm quinolon thế hệ mới như enoxacin, loxoprofen làm tăng tác dụng không mong muốn gây co giật của quinolon.
Loxoprofen cũng có thể làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương, dẫn đến tăng độc tính ngay cả khi ở liều điều trị.
Do tác dụng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở thận của loxoprofen, dẫn đến sự giảm bài tiết muối và nước, giảm tác dụng của nhóm thuốc lợi tiểu như thiazid hoặc lợi tiểu quai.
Cũng như các NSAID khác, loxoprofen có thể gây ra loét và xuất huyết dạ dày. Nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn này tăng khi bệnh nhân sử dụng rượu trong quá trình điều trị.
Chống chỉ định loxoprofen cho những nhóm bệnh nhân sau:
Người lớn
Viêm đường hô hấp trên cấp tính
60 mg x 2 lần/ ngày
Tối đa: 180 mg/ ngày
Các chỉ định còn lại
60 mg x 3 lần/ ngày
Liều đơn cho trường hợp cấp tính: 60 – 120 mg/ lần
Trẻ em
Trẻ em trên 5 tuổi: liều như người lớn.
Đối tượng khác
Người cao tuổi
Không cần chỉnh liều.
Uống sau ăn. Nên tránh uống thuốc lúc bụng đói.
Shock và các triệu chứng của phản ứng phản vệ (ví dụ: tụt huyết áp, mày đay, phù thanh quản, khó thở…). Thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Hội chứng niêm mạc da mắt (hội chứng Stevevs-Johnson) và hoại tử nhiễm độc biểu bì (hội chứng Lyell).
Suy thận cấp, hội chứng thận hư và viêm thận mô kẽ. Suy tim xung huyết. Viêm phổi kẽ. Xuất huyết dạ dày, ruột non và/ hoặc đại tràng. Thủng dạ dày. Cơn hen cấp. Viêm màng não vô khuẩn. Thiếu máu bất sản…
Đau bụng, khó chịu dạ dày, buồn nôn, nôn, khát, đau thượng vị, viêm sưng miệng, tiêu chảy, đầy hơi. Đau đầu, buồn ngủ hoa mắt. Phát ban, eczema. Giảm hồng cầu. Tăng men gan. Tăng BUN, creatinin huyết thanh. Phù nề.
Đánh trống ngực. Khó tiêu. Nóng mặt. Tăng bạch cầu eosinophil…
Bệnh nhân có tiền sử loét tiêu hoá nhưng bắt buộc phải dùng NSAID để điều trị thì nên phối hợp với misoprostol, ức chế bơm proton để giảm bớt mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ.
Chỉ sử dụng thuốc này đang hoặc nghi ngờ mang thai khi cân nhắc thấy lợi ích của việc điều trị lớn hơn bất cứ nguy cơ nào có thể gặp phải.
Tuy nhiên, không chỉ định NSAID nói chung và loxoprofen nói riêng cho phụ nữ trong 3 tháng cuối thai kỳ vì nguy cơ rối loạn chức năng thận thai nhi, dẫn đến thiểu ối và suy thận. Một số biến chứng khác của thiểu ối kéo dài như co cứng các chi và chậm tăng trưởng phổi. Ngoài ra, NSAID còn có thể gây tăng thời gian chảy máu, ức chế co bóp tử cung dẫn đến kéo dài thời gian chuyển dạ.
Loxoprofen có thể bài tiết vào sữa mẹ, do đó không nên chỉ định thuốc cho đối tượng này. Nếu nhất thiết phải sử dụng thuốc, thì phải ngừng cho con bú.
Vì loxoprofen có thể gây đau đầu, buồn ngủ nên phải thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc.
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu và triệu chứng khi sử dụng loxoprofen quá liều có thể giống như đã đề cập trong mục tác dụng không mong muốn.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có thuốc giải đặc hiệu cho loxoprofen.
Có thể xử lý trường hợp quá liều bằng các biện pháp thông thường như giảm hấp thu bằng rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt tính và tăng bài tiết. Thường xuyên theo dõi chỉ số sinh tồn, cũng như lượng nước và nồng độ điện giải trong huyết tương.
Uống ngay một liều khi nhớ ra, nhưng nếu đã gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên. Không được sử dụng gấp đôi liều đã được chỉ định.
Tên thuốc: Loxoprofen
Ngày cập nhật: 01/08/2021