Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tiêm chích |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 10 Ống |
Thành phần | Magnesi sulfat |
Nhà sản xuất | FRESENIUS KABI BIDIPHAR |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Số đăng ký | VD-19567-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Dung dịch tiêm Magnesi Sulfat Kabi là sản phẩm của Công ty Cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar, thành phần chính magnesi sulfat, là thuốc dùng để điều trị loạn nhịp dạng xoắn, giảm cali máu cấp đi kèm với giảm magnesi máu, bổ sung magnesi trong phục hồi cân bằng nước điện giải và dự phòng và điều trị sản giật. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch tiêm Magnesi Sulfat Kabi 15% là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 10ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magnesi sulfat | 1.5g |
Thuốc Magnesi Sulfat được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Magnesi là một cation chiếm phần lớn trong dịch ngoại bào và đồng thời là một chất điện giải thiết yếu cho cơ thể. Nó là yếu tố quan trọng tham gia vào hoạt động của nhiều hệ thống Enzym, liên quan đến các chất dẫn truyền thần kinh và tham gia vào kích thích cơ bắp.
Thuốc còn có tác dụng ức chế thần kinh trung ương và có thể gây giãn mạch.
Tăng lượng Magnesi trong máu có thể dẫn đến những biến đổi sau đây: kéo dài khoảng QT, PR, QRS.
Khi được tiêm tĩnh mạch, thuốc được hấp thu nhanh và có tác dụng ngay lập tức, và thời gian tác dụng kéo dài trong 30 phút.
Khoảng 25-30 % thuốc được liên kết với Protein huyết tương.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Trên bệnh nhân suy thận, có thể gây nên tình trạng tích lũy Magnesi.
Thuốc qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Tiêm tĩnh mạch chậm.
Truyền tĩnh mạch, pha loãng trong dung dịch glucose hoặc nước muối.
Điều trị ngừng tim do xoắn đỉnh (TdP)
Tiêm liều nạp đường tĩnh mạch 8 mmol cation magnesi tức là tiêm tĩnh mạch chậm 2 g magnesi sulfat, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục từ 0,012 đến 0,08 mmol cation magnesi/phút tức là từ 3 đến 20 mg/phút magnesi sulfat.
Điều trị hạ kali cấp tỉnh liên quan đến hạ magnesi huyết
Truyền tĩnh mạch từ 24 đến 32 mmol cation magnesi tức là từ 6 đến 8 g magnesi sulfat24 giờ. Việc bổ sung kali phải được thực hiện bằng bộ truyền khác với magnesi.
Ngừng điều trị khi nồng độ magnesi đạt mức bình thường.
Bổ sung magnesi trong quá trình tái cân bằng các chất điện giải và trong nuôi ăn qua đường tĩnh mạch
Truyền tĩnh mạch 6 - 8 mmol cation magnesi trong 24 giờ, tức là 1,5 g den 2 g magnesi sulfat.
Ở trẻ em, liều thông thường là 0,1 đến 0,3 mmol/kg cation magnesi, tức là 25 - 75 mg/kg magnesi sulfat trong 24 giờ.
Phòng và điều trị sản giật
Để ngăn ngừa sản giật hoặc điều trị khi xuất hiện phản ứng này, truyền tĩnh mạch 16 mmol cation magnesi tức là 4 g magnesi sulfat trong 20 đến 30 phút.
Trong trường hợp sản giật vẫn còn tiếp diễn, truyền tĩnh mạch thêm 16 mmol cation magnesi tức là 4.9 magnesi sulfat mà không vượt quá liều tích lũy tối đa 32 mmol cation magnesi tức là 8 g magnesi sulfat trong suốt giờ điều trị đầu tiên.
Sau đó, truyền liên tục từ 8 đến 12 mmol cation magnesi tức là từ tương đương 2 - 3g magnesi sulfat heptahydrat mỗi giờ, trong 24 giờ tiếp theo.
Chỉ dùng thuốc khi có đơn của bác sĩ.
Bệnh nhân suy thận: Cần phải giảm liều thích hợp.
Quá liều magnesi sulfat được biểu hiện bằng suy nhược cơ bắp, hạ huyết áp, điện tâm đồ thay đổi, buồn ngủ, nhầm lẫn.
Nồng độ trong huyết tương magnesi sulfat bắt đầu quá liều là 4mEq/l, phản xạ gân sâu, giảm và có thể vắng mặt ở mức gần 10mEq/l. Ở mức 12 đến 15mEq/l, tê liệt hô hấp có thể là một mối nguy hiểm tiềm năng.
Có thể đối kháng hiệu ứng đường hô hấp bằng cách tiêm tĩnh mạch các muối calci.
Trước khi bắt đầu mỗi liều tiêm, tần số hô hấp nên có ít nhất 1 lần một phút và chức năng thận nên được kiểm tra đầy đủ. Trong trường hợp quá liều, hỗ trợ thông khí phải được tiến hành cho đến khi tiêm tĩnh mạch calci.
Thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo có thể được yêu cầu nếu quá liều magnesi sulfat ở mức độ nặng. Quá liều magnesi sulfat gây ức chế thần kinh trung ương.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc magnesi Sulfat, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Một số tác dụng phụ được ghi nhận trong các nghiên cứu trên người dùng thuốc này là:
Phản ứng bất lợi chủ yếu liên quan đến nồng độ magnesi huyết tương cao bao gồm đỏ bừng, ra mồ hôi, hạ huyết áp, suy tuần hoàn, ức chế tim và hệ thần kinh trung ương. Ức chế hô hấp hầu hết là các hiệu ứng đe dọa tính mạng.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, hãy ngưng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc chống chỉ định trong những trường hợp sau:
Quá mẫn với magnesi sulfat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh lý não gan, suy gan hoặc suy thận.
Nên tránh tiêm magnesi sulfat ở những bệnh nhân bị block tim.
Cần thận trọng khi sử dụng muối magnesi cho những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Cần phải giảm liều thích hợp.
Cần thận trọng khi tiêm magnesi cho những người bị nhược cơ, đề ngăn ngừa sự trầm trọng của tình trạng này hoặc con nhược cơ cấp. Cần đánh giá lợi ích nguy cơ ở từng bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Không nên sử dụng magnesi sulfat cho bệnh nhân hôn mê gan nếu
có nguy cơ bị suy thận.
Cần theo dõi nồng độ calci huyết thanh thường xuyên ở những bệnh nhân dùng magnesi sulfat.
Chưa có thông tin vì chưa tìm thấy nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tính an toàn về việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai vẫn chưa được thiết lập, tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp khi bệnh nhân bị sản giật có thể đe dọa đến tính mạng của cả mẹ và bé, magnesi sulfat có thể được sử dụng để giảm tình trạng này.
Không khuyến cáo sử dụng mignesi sulfat trong thời gian mang thai hoặc thời kỳ cho con bù trừ khi thật cần thiết và phải được sự giám sát của cán bộ y tế.
Magnesi qua được hàng rào nhau thai. Khi sử dụng ở phụ nữ mang thai, nên theo dõi nhịp tim của thai nhà và nên tránh sử dụng trong vòng 2 giờ khi sinh.
Chưa có báo cáo.
Thuốc Magnesi Sulfat có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ.
Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ, đặc biệt là:
Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc Magnesi Sulfat không?
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng tới thuốc Magnesi Sulfat?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá.
Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ.
Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Lê Anh Thương,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Mai
Hữu ích
Tô Thị Hồng Anh
Chào bạn Mai,
Dạ sản phẩm có giá 39,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Hữu ích
Liên
Hữu ích
HuuLT5
Chào bạn Liên,
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong bạn thông cảm. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
Thân mến!
Hữu ích
Lê Anh Thương
Hữu ích
Trả lời