Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc chống trầm cảm |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM MEDISUN |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-21656-14 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Medi-Paroxetin của Công ty Cổ phần Dược phẩm Me Di Sun, thành phần chính paroxetine, là thuốc được chỉ định để điều trị các giai đoạn trầm cảm nặng, rối loạn hoảng sợ, rối loạn lo âu tổng quát, hội chứng loạn thần kinh ám ảnh, rối loạn lo âu xã hội, rối loạn do stress sau chấn thương. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Medi-Paroxetin 20mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paroxetine | 20mg |
Thuốc Medi-Paroxetin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Các giai đoạn trầm cảm nặng.
Rối loạn hoảng sợ.
Rối loạn lo âu tổng quát.
Hội chứng loạn thần kinh ám ảnh.
Rối loạn lo âu xã hội.
Rối loạn do stress sau chấn thương.
Hiệu quả của paroxetine trong việc điều trị các rối loạn trầm cảm chủ yếu, rối loạn lo âu xã hội, rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn hoảng sợ, rồi loạn lo âu tổng quát, và rối loạn căng thẳng sau chấn thương được cho là có liên quan đến tiềm lực hoạt động của serotonin trong hệ thống thần kinh trung ương do ức chế thần kinh tái hấp thu serotonin (5-hydroxy-tryptamine, 5-HT). Paroxetine là một chất ức chế mạnh và có tính chọn lọc cao trên tế bào thần kinh serotonin, đồng thời nó có tác dụng rất yếu trên norepinephrine và dopamine của tế bào thần kinh.
Hấp thu và phân bố
Paroxetine hydrochloric được hấp thu hoàn toàn 1 liều sau khi uống. Khi dùng mỗi ngày 30 mg paroxetine trong 30 ngày. Đạt được trạng thái ổn định, giá trị trung bình của Cmax, Tmax, Cmin, và T1/2 là 61,7 ng/ml (CV 45%), 5,2 giờ (CV 10%), 30,7 ng/ml (CV 67%), và 21,0 giờ (CV 32%) tương ứng. Những ảnh hưởng của thực phẩm trên sinh khả dụng của paroxetine đã được nghiên cứu khi dùng một liều duy nhất có và không có thức ăn. AUC chỉ tăng nhẹ (6%) khi thuốc lược dùng với thức ăn nhưng Cmax là lớn hơn 29%, trong khi thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 6,4 giờ giảm xuống 4,9 giờ.
Paroxetine phân phối khắp cơ thể, bao gồm cả hệ thần kinh trung ương, chỉ có 1% còn lại trong huyết tương.
Khoảng 95% và 93% paroxetine được kết hợp với protein huyết tương tương ứng ở 100 ng/ml và 400 ng/ml.
Chuyển hóa và thải trừ
Khi dùng 30 mg paroxetine mỗi ngày trong 30 ngày thời gian bán thải của thuốc là 21 giờ (CV 32%).
Paroxetine được chuyển hóa bởi CYP2D6 và các chất chuyển hóa được bài tiết trong nước tiểu và một phần trong phân. Khoảng 64% thuốc được thải trừ qua nước tiểu, 36% thuốc sẽ được thải trừ qua phân.
Thuốc dùng đường uống.
Nên uống 1 liều/ngày vào buổi sáng, có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Uống cả viên không nên nhai.
Trầm cảm: Người lớn uống 1 viên/lần/ngày liều tối đa 2 viên/1 lần/ngày.
Rối loạn hoảng sợ: Người lớn liều khởi đầu uống 12 viên/1 lần/ngày, liều điều trị 2 viên/1 lần/ngày, liều tối đa 3 viên/1 lần/ngày.
Rối loạn lo âu tổng quát: Người lớn uống liều khởi đầu là 2 viên/1 lần/ngày.
Hội chứng loạn thần kinh ám ảnh: Người lớn uống liều khởi đầu 1 viên/1 lần/ngày. Liều điều trị 2 viên/1 lần/ngày. Liều tối đa 3 viên/1 lần/ngày.
Rối loạn lo âu xã hội: Người lớn liều khởi đầu 1 viên/1 lần/ngày sau có thể tăng liều lên 3 viên/1 lần/ngày.
Rối loạn do stress sau chấn thương, người cao tuổi, người suy gan thận: Người lớn dùng liều khởi đầu 1/2 viên/lần/ngày, sau tăng liều theo chỉ định của bác sĩ, liều tối đa 2 viên/1 lần/ngày.
Khi ngừng thuốc giảm liều từ từ không ngưng thuốc đột ngột.
Hoặc theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi sử dụng quá liều bệnh nhân thường phục hồi mà không để lại biến chứng nguy hiểm thậm chí dùng đến liều 2000 mg. Các triệu chứng quá liều thường gặp như: Đau đầu, buồn nôn, giãn đồng tử, thay đổi huyết áp, co cơ, kích động, lo lắng, và nhịp nhanh.
Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu mà chủ yếu điều trị quá liều như các thuốc chống trầm cảm khác. Duy trì hô hấp, đảm bảo lượng oxy và sự thông thoáng cho bệnh nhân.
Rửa ruột hoặc gây nôn sau đó cho bệnh nhân uống 20 – 30 g than hoạt sau khi dùng quá liều trong 24 giờ cần kiểm tra điện tâm đồ và các chức năng tim phòng các bất thường xảy ra.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Medi-Paroxetin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Buồn nôn, buồn ngủ, chóng mặt, khó ngủ, chán ăn, suy nhược, khô miệng, ra mồ hôi, mờ mắt, ngáp có thể xảy ra. Nếu bất cứ phản ứng vẫn tồn tại hoặc xấu đi, thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn ngay lập tức.
Báo ngay cho bác sĩ biết nếu có bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, bao gồm: Lắc (run), bồn chồn, không có khả năng để giữ yên, giảm hứng thú tình dục, thay đổi trong khả năng tình dục, cảm giác tê, ngứa ran, dễ bị bầm tím, chảy máu, nhịp tim nhanh bất thường, yếu cơ, co thắt, co giật.
Thuốc này hiếm khi có thể gây ra một tình trạng rất nghiêm trọng gọi là hội chứng serotonin.
Nguy cơ tăng lên khi thuốc này được sử dụng với một số loại thuốc khác. Nhận trợ giúp y tế ngay nếu gặp một số các triệu chứng sau đây: Ảo giác, bất thường bồn chồn, mất phối hợp, tim đập nhanh, chóng mặt nặng, sốt không rõ nguyên nhân, buồn nôn/nôn/tiêu chảy, cơ bắp co giật nghiêm trọng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo với bác sĩ các tác dụng không muốn gặp phải của thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Medi-Paroxetin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang và đã dùng trong vòng 14 ngày thuốc ức chế MAO, thuốc thioridazine.
Điều trị bằng tiêm xanh methylen.
Không dùng paroxetine cho người dưới 18 tuổi.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người suy giảm chức năng gan thận.
Không uống rượu khi đang dùng thuốc.
Với bệnh tim mạch, bệnh động kinh, tiền sử ám ảnh cưỡng chế.
Ngưng thuốc khi có xuất hiện các cơn co giật.
Không dùng thuốc khi đang vận hành máy móc lái tàu xe.
Thuốc có thể đi qua nhau thai vì vậy phải cân nhắc khi sử dụng cho phụ nữ có thai.
Mức độ D: Có bằng chứng liên quan đến nguy cơ ở thai nhi người. Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi lợi ích thuốc đem lại lớn hơn nhiều so với các độc tính có thể xảy ra trên thai nhi.
Thuốc có thể đi qua sữa mẹ vì vậy phải cân nhắc khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú. Phụ nữ đang cho con bú được khuyến cáo không nên dùng thuốc trừ trường hợp bác sĩ khuyến cáo trẻ bú mẹ là điều cần thiết, trong trường hợp này trẻ cần được theo dõi chặt chẽ.
Tất cả các SSRI, kể cả paroxetine, đều không nên dùng cùng với nhóm thuốc chống trầm cảm ức chế monoamin oxidase (IMAO): Isocarboxazid, phenelzin, pranylcypromin và procarbazin. Những phối hợp này có thể dẫn đến lú lẫn, cao huyết áp, run và tăng hoạt động. Loại tương tác này cũng xảy ra với selegillin, fenuramin và dexfenfluramin.
Thuốc chống loét cimetidin làm tăng lượng paroxetine trong máu, có thể dẫn tới tăng tác dụng phụ của thuốc.
Paroxetine làm tăng nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân đang uống warfarin mặc dù chưa rõ cơ chế tương tác.
Trytophan có thể gây đau đầu, buồn nôn, ra mồ hôi và chóng mặt khi dùng cùng với SSRI.
Phenytoin và phenobarbital có thể làm giảm lượng paroxetine trong cơ thể, dẫn đến giảm tác dụng của thuốc.
Sử dụng một thuốc kháng viêm không steroid NSAID (aspirin, ibuprofen, naproxen, celecoxib, diclofenac, indomethacin, meloxicam) với paroxetine có thể làm thâm tím hoặc chảy máu dễ dàng.
Paroxetine ức chế đặc hiệu men CYP450 2D6 men tham gia phân hủy thuốc của debrisoquine và sparteine. Cần giảm liều của cả paroxetine và thuốc phối hợp như thuốc chống trầm cảm 3 vòng (như nortriptylline, amitriptylline, imipramine và despiramine), các thuốc SSRI (như fluoxetin) thuốc an thần dẫn chất phenothiazine (như perphenazine) và thuốc chống loạn nhịp nhóm 1 C (như propafenone và flecainide) và metoprolol.
Paroxetine dùng chung với thuốc cimetidine sẽ làm tăng nồng độ của paroxetine trong máu vì vậy cần giảm liều paroxetine.
Paroxetine làm tăng đáng kể sinh khả dụng của procyclidine. Nên giảm liều của procyclidine nếu xuất hiện tác dụng kháng cholinergic.
Nồng độ theophylline tăng cao khi điều trị với paroxetine hydrochloride.
Một số trường hợp có hiện tượng tăng tác dụng không mong muốn của thuốc như mệt mỏi, buồn nôn, tăng phản xạ hoạt bát khi phải dùng thuốc SSRI với thuốc sumatripan.
Uống rượu có thể làm tăng một số tác dụng phụ của paroxetine.
Nơi khô thoáng tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Nghi Nguyen,
Dạ sản phẩm có giá 57,000 ₫/ hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
em
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Em,
Dạ cả 2 sản phẩm đều chứa hoạt chất paroxetin được chỉ định để điều trị các giai đoạn trầm cảm nặng, rối loạn hoảng sợ, rối loạn lo âu tổng quát, hội chứng loạn thần kinh ám ảnh, rối loạn lo âu xã hội, rối loạn do stress sau chấn thương ạ. Tuy nhiên sản phẩm là thuốc kê toa, bạn vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng ạ.
Nhà Thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyen dinh khoi
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Nguyen Dinh Khoi,
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
anh Cường
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào anh Cường,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lương Văn Ngói
Hữu ích
TamLNH3
Chào bạn Lương Văn Ngói,
Dạ, sản phẩm có giá 1.900/viên ạ
Mọi chi tiết bạn vui lòng để lại SDT hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn hoặc hỗ trợ ạ
Thân mến!
Hữu ích
Nghi Nguyen
Hữu ích
Trả lời