Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Paroxetine

Paroxetine: Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Paroxetine (Paroxetin).

Loại thuốc

Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 10 mg, 20 mg, 30 mg, 40 mg.

Hỗn dịch uống 20 mg/10 ml.

Viên nén phóng thích kéo dài 12,5 mg; 25 mg; 37,5 mg.

Chỉ định

Paroxetine được chỉ định điều trị những tình trạng bệnh lý sau:

  • Bệnh trầm cảm

  • Rối loạn ám ảnh cưỡng chế

  • Rối loạn hoảng sợ

  • Chứng ám ảnh sợ xã hội (rối loạn lo âu xã hội)

  • Rối loạn lo âu

  • Rối loạn sau sang chấn tâm lý

  • Rối loạn cảm xúc trước hành kinh

  • Triệu chứng sau mãn kinh

Dược lực học

Paroxetine là một thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (5-hydroxy-tryptamine, 5-HT). Paroxetine là một chất ức chế mạnh và chọn lọc cao trên tế bào thần kinh serotonin, đồng thời nó có tác dụng rất yếu trên norepinephrine và dopamine của tế bào thần kinh.

Động lực học

Hấp thu

Paroxetine hấp thu chậm nhưng hoàn toàn ở đường tiêu hóa sau khi uống, đạt nồng độ tối đa sau 5 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình hấp thu của thuốc.

Phân bố

Paroxetine phân bố rộng khắp trong các mô cơ thể, có thể qua hàng rào máu - não, sữa và liên kết cao với protein huyết tương, xấp xỉ 95%.

Chuyển hóa

Thuốc bị chuyển hóa lần đầu mạnh ở gan bởi enzym CYP2D6 bằng phản ứng oxy hóa và methyl hóa.

Thải trừ

Chất chuyển hóa của paroxetine kết hợp với glucuronic acid, sau đó thải trừ qua phân (khoảng 36%) và nước tiểu (62%). 2% paroxetine dạng nguyên vẹn được thải trừ qua nước tiểu và < 1% qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Paroxetine không nên dùng cùng với nhóm thuốc IMAO (isocarboxazid, phenelzine, tranylcypromine và procarbazine) vì có thể gây ra tác dụng không mong muốn như lú lẫn, cao huyết áp, run. Tương tác này cũng xảy ra với selegiline, fenuramine và dexfenfluramine.

Cimetidine làm tăng nồng độ paroxetine trong máu, có thể dẫn tới tăng tác dụng phụ của thuốc.

Paroxetine làm tăng nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân đang uống warfarin.

Trytophan có thể gây đau đầu, buồn nôn, ra mồ hôi và chóng mặt khi dùng cùng với SSRI.

Phenytoin và phenobarbital có thể làm giảm lượng paroxetine trong cơ thể, làm giảm tác dụng của thuốc.

Paroxetine sử dụng vớit thuốc kháng viêm NSAID (aspirin, ibuprofen, naproxen, celecoxib, diclofenac, indomethacin, meloxicam) có thể gây bầm tím hoặc dễ chảy máu.

Paroxetine ức chế đặc hiệu CYP2D6 - enzyme chuyển hoá debrisoquine và sparteine. Cần giảm liều khi phối hợp paroxetine với thuốc chống trầm cảm ba vòng (nortriptyline, amitriptyline, imipramine và despiramine), thuốc SSRI (fluoxetin), thuốc an thần dẫn chất phenothiazine (perphenazine) và thuốc chống loạn nhịp nhóm IC (propafenone, flecainide) và metoprolol.

Paroxetine làm tăng đáng kể sinh khả dụng của procyclidine. Nên giảm liều của procyclidine nếu xuất hiện tác dụng kháng cholinergic.

Nồng độ theophylline tăng cao khi điều trị với paroxetine.

Tương tác với thực phẩm

Sử dụng rượu trong thời gian điều trị với paroxetine có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương như suy nhược, suy giảm khả năng phán đoán, tư duy và vận động.

Chống chỉ định

Không chỉ định paroxetine cho các đối tượng:

  • Quá mẫn với paroxetine.

  • Đang dùng các thuốc ức chế MAO (dùng hai loại thuốc này phải cách nhau ít nhất 2 tuần).

  • Phối hợp cùng với các thuốc pimozide, linezolid và thioridazine.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Paroxetine

Người lớn

Điều trị trầm cảm:

Viên nén, hỗn dịch uống:

  • Liều khởi đầu: 20 mg/ngày.
  • Liều duy trì: tăng 10 mg/tuần đến khi đạt 50 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 50 mg/ngày.

Viên phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu: 25 mg/ngày.
  • Liều duy trì: tăng 12,5 mg/tuần đến khi đạt 62,5 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 62,5 mg/ngày.

Thông thường sau vài tuần mới đạt được hiệu quả điều trị đầy đủ, do vậy không nên tăng quá liều quy định. Bệnh nhân trầm cảm phải được điều trị trong ít nhất 6 tháng.

Điều trị chứng ám ảnh cưỡng chế:

Viên nén, hỗn dịch uống:

  • Liều khởi đầu: 20 mg/ngày.
  • Liều duy trì: Tăng 10 mg/tuần đến khi đạt 40 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 60 mg/ngày.

Điều trị hội chứng hoảng sợ:

Viên nén, hỗn dịch uống:

  • Liều khởi đầu: 10 mg/ngày.
  • Liều duy trì: tăng 10 mg/tuần đến khi đạt 40 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 60 mg/ngày.

Viên phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu: 12,5 mg/ngày.
  • Liều duy trì: tăng 12,5 mg/tuần đến khi đạt 50 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 75 mg/ngày.

Thời gian điều trị từ vài tháng trở lên.

Ám ảnh sợ xã hội:

Viên nén, hỗn dịch uống:

  • Liều khởi đầu: 20 mg/ngày.
  • Liều duy trì: tăng 10 mg/tuần đến khi đạt 60 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 60 mg/ngày.

Viên phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu: 12,5 mg/ngày.
  • Liều duy trì: tăng 12,5 mg/tuần đến khi đạt 37,5 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 37,5 mg/ngày.

Điều trị rối loạn lo âu:

Viên nén, hỗn dịch uống:

  • Liều khởi đầu: 20 mg/ngày.
  • Liều duy trì: tăng 10 mg/tuần đến khi đạt 50 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 50 mg/ngày.

Thời gian điều trị

  • Rối loạn lo âu tổng quát (GAD): ít nhất 8 tuần.
  • Rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD): ít nhất 12 tuần.

Điều trị chứng rối loạn sau sang chấn tâm lý:

Viên nén, hỗn dịch uống:

  • Liều khởi đầu: 20 mg/ngày.
  • Liều duy trì: tăng 10 mg/tuần đến khi đạt 40 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 40 mg/ngày.

Điều trị rối loạn tâm thần trước hành kinh:

Viên phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu: 12,5 mg/ngày.
  • Liều duy trì: tăng 12,5 mg/tuần đến khi đạt 25 mg/ngày.
  • Liều tối đa: 25 mg/ngày.

Điều trị các triệu chứng sau mãn kinh:

Liều lượng: 7,5 mg x 1 lần/ngày.

Trẻ em

Không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Người cao tuổi

Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế, rối loạn căng thẳng sau chấn thương, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu tổng quát:

Viên nén, hỗn dịch uống:

  • Liều khởi đầu: 10 mg/ngày.
  • Liều duy trì: 10 - 40 mg x 1 lần/ngày.
  • Liều tối đa: 40 mg/ngày.

Điều trị trầm cảm, hội chứng hoảng sợ:

Viên nén, hỗn dịch uống:

  • Liều khởi đầu: 10 mg/ngày.
  • Liều duy trì: 10 - 40 mg x 1 lần/ngày.
  • Liều tối đa: 40 mg/ngày.

Viên phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu: 12,5 mg/ngày.
  • Liều duy trì: 12,5 - 50 mg x 1 lần/ngày.
  • Liều tối đa: 50 mg/ngày.

Suy gan hoặc suy thận nặng

Viên nén, hỗn dịch uống:

  • Suy gan/ thận nhẹ - trung bình: Không cần chỉnh liều.
  • Suy gan/ thận nặng:
    • Liều khởi đầu: 10 mg/ngày.
    • Liều duy trì: 10 - 40 mg x 1 lần/ngày.
    • Liều tối đa: 40 mg/ngày.

Viên phóng thích kéo dài:

  • Liều khởi đầu: 12,5 mg/ngày.
  • Liều duy trì: 12,5 - 50 mg x 1 lần/ngày.
  • Liều tối đa:
    • Suy gan/ thận nhẹ - trung bình: 50 mg/ngày.
    • Suy gan/ thận nặng: 37,5 mg/ngày.

Cách dùng

Uống paroxetine 1 lần/ngày vào buổi sáng.

Không nhai, không bẻ, không nghiền viên phóng thích kéo dài.

Lắc đều hỗn dịch trước khi uống.

Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu, nên uống cùng thức ăn để giảm thiểu ADR trên đường tiêu hóa.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Mệt mỏi, chóng mặt, ra mồ hôi, ngáp, suy nhược, tăng cân, chóng mặt, run, nhức đầu, giảm tập trung, suy giảm chức năng tình dục, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, chán ăn, khô miệng, mờ mắt, đổ mồ hôi, bồn chồn, mất ngủ, kích động, lo lắng, ác mộng, tăng nồng độ cholesterol.

Ít gặp

Lú lẫn, ảo giác, phát ban da, ngứa, chảy máu bất thường dưới da, nhịp tim nhanh, rối loạn huyết áp, hạ huyết áp khi thay đổi tư thế, bí tiểu, tiểu tiện không tự chủ, giãn đồng tử.

Hiếm gặp

Phù ngoại vi, đau cơ, đau khớp, giảm tiểu cầu, nhịp tim chậm, hưng cảm, lo âu, rối loạn vận động, co giật, hội chứng chân không yên, hội chứng serotonin, xuất huyết tiêu hóa, tăng prolactin huyết, chứng to vú ở nam giới, chứng tiết nhiều sữa, da dát sần, phát ban da, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm gan, vàng da ứ mật, giảm natri huyết.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tránh dùng đồng thời với các chất ức chế monoamine oxydase (MAO) vì có thể gây ra hội chứng cường serotonin. Chỉ bắt đầu dùng các thuốc ức chế MAO sau khi ngưng paroxetine ít nhất 2 tuần.

Nên giảm liều cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch hoặc suy giảm chức năng gan.

Paroxetine có thể gây giãn đồng tử nên thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân glaucoma góc đóng.

Thuốc có thể gây chóng mặt hoặc nhức đầu, nên không đứng dậy đột ngột khi đang nằm hoặc ngồi.

Thận trọng khi chỉ định paroxetine cho trẻ em dưới 18 tuổi vì thuốc có liên quan đến hành vi tự sát (tìm cách hoặc có ý nghĩ tự sát).

Thuốc có thể gây hạ natri máu, đặc biệt ở người cao tuổi và bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu. Các triệu chứng hạ natri máu gồm đau đầu, mất tập trung, suy giảm trí nhớ, lú lẫn, đứng không vững. Vì vậy, phải bắt đầu sử dụng ở liều thấp nhất rồi tăng liều dần, nếu có dấu hiệu hạ natri máu thì nên ngừng điều trị.

Thận trọng khi dùng thuốc cho người có tiền sử co giật và ngừng thuốc nếu xuất hiện co giật.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phụ nữ có thai 3 tháng đầu sử dụng paroxetine liều trên 25 mg/ngày có khả năng tăng nguy cơ thai nhi bị dị tật bẩm sinh, đặc biệt trên hệ tim mạch. Sử dụng thuốc trong 3 tháng cuối thai kì, trẻ sơ sinh có thể bị suy hô hấp, tím tái, ngưng thở, co giật, hạ đường huyết, liên tục khóc, rối loạn giấc ngủ, tăng áp lực phổi. Vì vậy, paroxetine không nên dùng cho phụ nữ có thai, chỉ được kê đơn khi không còn thuốc khác thay thế và cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ của thuốc.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Paroxetine có khả năng phân bố vào sữa mẹ, có thể ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ. Không chỉ định paroxetine cho phụ nữ đang cho con bú hoặc không cho con bú khi đang dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng phán đoán, suy nghĩ hoặc khả năng vận động, nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy hoặc những công việc cần tỉnh táo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng có thể gặp: Buồn nôn, nôn, chóng mặt, ra mồ hôi, kích động, hưng cảm nhẹ và các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương.

Cách xử lý khi quá liều

Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Duy trì hô hấp, hoạt động tim và thân nhiệt của bệnh nhân. Có thể dùng than hoạt tính và sorbitol hoặc chống co giật bằng diazepam nếu cần.

Quên liều và xử trí

Uống thuốc càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Nếu đã gần đến thời gian dùng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đá quên và tiếp tục dùng thuốc như hằng ngày. Không dùng gấp đôi liều đã chỉ định.

Nguồn tham khảo