Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Dung dịch uống |
Quy cách | Hộp 20 Ống x 10ml/ống |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY LIÊN DOANH MEYER-BPC |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-34037-20 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Meyercetam 333,3mg là sản phẩm của Meyer - BPC có thành phần chính Piracetam chỉ định điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não, không phân biệt nguyên nhân và nên sử dụng kết hợp với các liệu pháp chống giật rung cơ khác. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch uống Meyercetam là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Piracetam | 333.3mg |
Thuốc Meyercetam 333,3mg chỉ định điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não, không phân biệt nguyên nhân và nên sử dụng kết hợp với các liệu pháp chống giật rung cơ khác.
Nhóm dược lý: Thuốc hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh)
Mã ATC: N06BX03
Piracetam có tác động huyết học trên tiểu cầu, hồng cầu, và thành mạch bằng cách làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và giảm kết tập tiểu cầu, giảm kết dính hồng cầu vào thành mạch và giảm co mao mạch.
Tác dụng lên hồng cầu:
Tác dụng lên tiểu cầu:
Tác dụng lên mạch máu:
Tác dụng lên các yếu tố đông máu:
Hấp thu: Piracetam được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1,5 giờ dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của piracetam dạng uống đạt gần 100%. Nồng độ đỉnh và AUC tỷ lệ thuận với liều dùng.
Phân bố: Thể tích phân bố của piracetam là 0,7 / kg. Piracetam qua được hàng rào máu não, nhau thai và cả các màng dùng trong thẩm tích thận.
Chuyển hóa: Cho đến nay, không có chất chuyển hóa nào của piracetam được tìm thấy.
Thải trừ: Piracetam được đào thải gần như hoàn toàn qua nước tiểu. Thời gian bản thải trong huyết tương của piracetam là 5 giờ.
Piracetam được dùng bằng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Liều dùng hàng ngày nên chia làm 2-4 lần. Nên uống thuốc với một ly nước hoặc nước ngọt để giảm vị đắng của dung dịch.
Bắt đầu liều hàng ngày là 7,2 g, sau đó tăng thêm 4,8 g mỗi 34 ngày cho đến khi đạt liều tối đa trong ngày là 24 g, chia làm 2-3 lần. Nên giữ nguyên liệu của các thuốc trị rung giật cơ khác khi dùng phối hợp.
Tùy theo lợi ích lâm sàng đạt được mà có thể giảm liều của những thuốc điều trị kết hợp này.
Một khi đã bắt đầu điều trị, Piracetam nên được điều trị liên tục trong khi bệnh vẫn còn tiếp diễn.
Ở những bệnh nhân có cơn cấp tỉnh, bệnh có thể tiến triển tốt sau một khoảng thời gian và vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng trị liệu.
Đối với Piracetam, nên giảm liều 1,2 g mỗi 2 ngày (mỗi 3-4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance và Adams) nhằm phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột.
Người cao tuổi:
Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận (xem Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận dưới đây). Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận:
Liều thuốc trong ngày cần phù hợp với chức năng thận của từng bệnh nhân.
Tham khảo bảng dưới đây và chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để dùng bảng phân liều này, cần có ước lượng hệ số thanh thải creatinine của bệnh nhân (creatinine clearance – CLcr) tính theo mL/phút.
Nhóm | Hệ số thanh thải creatinine (mL/phút) | Liều và số lần dùng |
Bình thường | > 80 | Liều thường dùng hàng ngày, chia 2-4 lần |
Nhę | 50 – 79 | 2/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2-3 lần |
Trung bình | 30 – 49 | 1/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2 lần |
Nặng | < 30 | 1/6 liều thường dùng hàng ngày, dùng 1 lần |
Bệnh thận giai đoạn cuối | – | Chống chỉ định |
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân chỉ có suy gan.
Nên chỉnh liều thuốc khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận (xem Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận ở trên).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Không có thêm các phản ứng bất lợi liên quan đến quá liều được báo cáo với piracetam.
Xử trí:
Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp tỉnh, có thể làm rỗng dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều piracetam.
Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu.
Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với piracetam.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các nghiên cứu lâm sàng thiết kế mù đôi, kiểm chứng với giá được hoặc nghiên cứu dược lý lâm sàng, trong đó số liệu về tính an toàn thì có sẵn (trích từ ngân hàng dữ liệu của UCB vào tháng 6 năm 1997), bao gồm hơn 3.000 đối tượng dùng piracetam, không phân biệt chỉ định điều trị, dạng bào chế, liều dùng hàng ngày hoặc đặc điểm của dân số nghiên cứu.
Các tác dụng không mong muốn được xếp loại theo tần suất sử dụng quy ước sau: Rất thường gặp > 1/10, Thường gặp ≥1/100 đến < 1/10, ít gặp ≥ 1/1000 đến < 1/100, Hiếm gặp ≥ 1/10000 đến < 1/1000, Rất hiếm gặp < 1/10000, Chưa rõ (tần suất không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10:
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR <1/100:
Chưa rõ, tần suất không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có:
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Meyercetam 333,3mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tác động trên kết tập tiểu cầu: Do tác động của piracetam trên kết tập tiểu cầu, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn cầm máu tiềm tàng, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết (CVA), bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả aspirin liều thấp.
Suy thận: Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận (xem Liều lượng và cách dùng).
Người cao tuổi: Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết (xem Liều lượng và cách dùng).
Ngưng thuốc: Nên tránh ngưng điều trị đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thể hóa ở một số bệnh nhân có chứng giật cơ.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, ở liều lượng từ 1,6 – 15 gam mỗi ngày, chứng tăng động, buồn ngủ, căng thẳng và trầm cảm được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng piracetam so với nhóm dùng giả dược.
Không có dữ liệu về khả năng lái xe khi dùng liều lượng từ 15 đến 20 gam mỗi ngày.
Cần thận trọng cho bệnh nhân có ý định lái xe hoặc sử dụng máy móc trong khi dùng piracetam.
Thời kỳ mang thai:
Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng piracetam ở thai phụ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi hay bào thai, sự sinh nở hay phát triển sau khi sinh.
Piracetam qua được hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh khoảng 70% đến 90% nồng độ của mẹ.
Không nên dùng piracetam trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết, khi lợi ích vượt trội nguy cơ và tình trạng lâm sàng của thai phụ yêu cầu phải điều trị bằng piracetam.
Thời kỳ cho con bú:
Piracetam được tiết vào sữa mẹ.
Không nên sử dụng piracetam trong khi đang cho con bú hoặc không cho con bú trong thời gian điều trị bằng piracetam.
Nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với mẹ khi quyết định không cho con bú hoặc không sử dụng piracetam.
Tương tác dược động học:
Tương tác thuốc có khả năng dẫn đến những thay đổi về dược động học của piracetam được dự đoán là thấp vì khoảng 90% liều piracetam được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.
Trong phòng thí nghiệm (in vitro), piracetam không ức chế các dạng đồng phân của cytochrome P450 ở gan người CYP 1A2, 2B6, 28, 29, 2C19, 2D6, 2E1 và 4A9/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422 μg/ml.
Ở nồng độ 1422 μg/ ml, quan sát thấy tác động ức chế nhẹ lên CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%). Tuy nhiên, khi nồng độ vượt xa 1422 4g/ ml, giá trị Ki của việc ức chế hai dạng đồng phân CYP này là rất tốt. Do đó, tương tác chuyển hóa của piracetam với những thuốc khác gần như không có.
Các hormone tuyến giáp: Lú lẫn, dễ kích thích và rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận khi dùng thuốc này cùng lúc với các chiết xuất của tuyến giáp (T3+T4).
Acenocoumarol: Trong một nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng đã được công bố, piracetam liều 9,6 g/ngày không làm thay đổi liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ngày làm giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, phóng thích β-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIII: C; VIII: vì: Ag; VIII: về: Rco) và độ nhớt của máu toàn phần và huyết tương.
Các thuốc chống động kinh: Sử dụng Piracetam trên 4 tuần với liều hàng ngày 20 g không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ đáy trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh động kinh đang dùng các liều ổn định.
Rượu: Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ cồn không bị thay đổi bởi một liều uống piracetam 1,6 g.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Nguyễn Khánh LinhDược sĩ
Chào bạn Lý,
Dạ sản phẩm có giá 620,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiQuốc Huy
Hữu ích
Trả lờiCao Thị Ngọc NhiDược sĩ
Chào bạn Quốc Huy,
Dạ sản phẩm có giá 620.000đ/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiKiều
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Tiến BắcDược sĩ
Chào bạn Kiều,
Dạ sản phẩm có giá 620,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Thu Hường
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Thị Thu Hường
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Tiến BắcDược sĩ
Chào bạn Nguyễn Thị Thu Hường,
Dạ cảm ơn ý kiến đóng góp của bạn ạ. Nhà thuốc luôn cố gắng mang đến cho khách hàng sản phẩm tốt với giá cả hợp lý. Tuy nhiên, giá sản phẩm sẽ thay đổi tùy thuộc vào nhà cung cấp ạ. Mong bạn thông cảm.
Mọi chi tiết bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Tiến BắcDược sĩ
Chào bạn Nguyễn Thị Thu Hường,
Dạ cảm ơn ý kiến đóng góp của bạn ạ. Nhà thuốc luôn cố gắng mang đến cho khách hàng sản phẩm tốt với giá cả hợp lý. Tuy nhiên, giá sản phẩm sẽ thay đổi tùy thuộc vào nhà cung cấp ạ. Mong bạn thông cảm.
Mọi chi tiết bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờichị Nhung
Hữu ích
Trả lờiBùi Duy CườngDược sĩ
Chào chị Nhung,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống có giá 620,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiCHỊ LỆ
Hữu ích
Trả lờinhucth2Dược sĩ
Chào bạn Lệ,
Dạ MEYERCETAM 333.3MG MEYER 20 ỐNG X 10ML giá 34.500đ/1 ống. Hiện tại sản phẩm này bên em đang tạm hết hàng. Mong anh chị thông cảm ạ. Dạ bạn vui lòng để lại SĐT hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn hoặc hỗ trợ ạ. Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
Lý
Hữu ích
Trả lời