Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc chống dị ứng |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Diphenhydramin hydroclorid |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM DƯỢC LIỆU PHARMEDIC |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-20688-14 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Neo-Allerfar dùng để giảm nhẹ các triệu chứng dị ứng do giải phóng histamine (dị ứng mũi và bệnh da dị ứng), là thuốc an thần nhẹ ban đêm, thuốc chống buồn nôn. Thuốc còn dùng để điều trị các phản ứng loạn trương lực do phenothiazine, dự phòng say tàu xe và trị ho. |
Viên nang cứng Neo-Allerfar 25mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diphenhydramin hydroclorid | 25mg |
Thuốc Neo-Allerfar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Diphenhydramine là thuốc kháng histamine H1 thuộc nhóm ethanolamine, có tác dụng an thần và kháng cholinergic mạnh. Thuốc tác dụng thông qua ức chế cạnh tranh với histamine ở thụ thể H1.
Hấp thu:
Diphenhydramine hấp thu tốt từ đường tiêu hóa sau khi uống. Nồng độ đỉnh đạt được khoảng 1–4 giờ và sinh khả dụng của thuốc khoảng 61%. Thời gian tác dụng của thuốc khoảng 4–6 giờ.
Phân bố:
Diphenhydramine phân phối đến toàn bộ cơ thể kể cả hệ thần kinh trung ương. Thuốc qua được nhau thai và tìm thấy trong sữa mẹ. Khoảng 78% diphenhydramine gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hoá:
Thuốc chuyển hóa ở gan.
Thải trừ:
Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận ở dạng chuyển hóa, một ít được thải trừ ở dạng không đổi. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 5–11 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Phòng ngừa say tàu xe: Cần phải uống thuốc ít nhất 30 phút và tốt hơn là 1–2 giờ trước khi đi tàu xe.
Người lớn và thiếu niên: Tối đa 300 mg (12 viên)/ngày.
Kháng histamine: Uống 1–2 viên/lần, mỗi 4–6 giờ/lần.
Chống loạn vận động: Để trị bệnh Parkinson và hội chứng Parkinson sau viêm não, uống 1 viên/lần x 3 lần/ngày khi bắt đầu điều trị, sau đó tăng dần 2 viên x 4 lần/ngày.
Chống nôn hoặc chống chóng mặt: Uống 1–2 viên/lần, mỗi 4–6 giờ/lần.
An thần, gây ngủ: Uống 2 viên/lần, 20–30 phút trước khi đi ngủ.
Trị ho: Uống 1 viên/lần, mỗi 4–6 giờ/lần.
Trẻ em:
Kháng histamine: Trẻ em dưới 6 tuổi: Uống 1/4–1/2 viên/lần, mỗi 4–6 giờ/lần. Trẻ em 6–12 tuổi: Uống 1/2–1 viên/lần, mỗi 4–6 giờ/lần, không uống quá 150 mg/ngày.
Chống nôn hoặc chống chóng mặt: Uống 1–1,5mg/kg/lần, mỗi 4–6 giờ/lần, không uống quá 300 mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Có thể rửa dạ dày, gây nôn khi ngộ độc mới xảy ra vì thuốc có tác dụng chống nôn, do đó thường cần phải rửa dạ dày và dùng thêm than hoạt. Trong trường hợp co giật, cần điều trị bằng diazepam 5–10 mg tiêm tĩnh mạch (trẻ em 0,1–0,2 mg/kg).
Khi có triệu chứng kháng cholinergic nặng ở thần kinh trung ương, kích thích, ảo giác, có thể dùng physostigmine với liều 1–2 mg tiêm tĩnh mạch (trẻ em 0,02–0,04 mg/kg). Tiêm chậm tĩnh mạch liều này trong ít nhất 5 phút, và có thể tiêm nhắc lại sau 30–60 phút.
Tuy vậy, cần phải có sẵn atropine để đề phòng trường hợp dùng liều physostigmin quá cao. Khi bị giảm huyết áp, truyền dịch tĩnh mạch và nếu cần, truyền chậm tĩnh mạch noradrenaline. Một cách điều trị khác là truyền tĩnh mạch chậm dopamine (liều bắt đầu: 4–5 μg/kg/phút).
Ở người có triệu chứng ngoại tháp khó điều trị, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 2–5 mg biperiden (trẻ em 0,04 mg/kg), có thể tiêm nhắc lại sau 30 phút.
Cần xem xét tiến hành hô hấp hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Neo-Allerfar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Ngủ gà, nhức đầu, mệt mỏi, tình trạng kích động.
Hô hấp: Dịch tiết phế quản đặc hơn.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khô miệng, thèm ăn, tăng cân, khô niêm mạc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Tim mạch: Giảm huyết áp, đánh trống ngực, phù.
Thần kinh: An thần, chóng mặt, kích thích nghịch thường, mất ngủ, trầm cảm.
Da: Nhạy cảm với ánh sáng, ban, phù mạch.
Tiết niệu: Bí tiểu.
Gan: Viêm gan.
Cơ xương: Đau cơ, dị cảm, run.
Mắt: Nhìn mờ.
Hô hấp: Co thắt phế quản, chảy máu cam.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Neo-Allerfar chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dị ứng với diphenhydramine và những thuốc kháng histamine khác có cấu trúc hoá học tương tự
Người bị hen
Trẻ sơ sinh
Tác dụng an thần của thuốc có thể tăng lên nhiều khi dùng đồng thời với rượu hoặc với thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Thận trọng khi dùng thuốc với người bệnh bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc bàng quang, hẹp môn vị.
Tránh không dùng cho người bị bệnh nhược cơ, tăng nhãn áp góc hẹp.
Thuốc có thể gây ngủ gà. Khi dùng thuốc không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Chưa ghi nhận nguy cơ khi sử dụng diphenhydramine trong thời kỳ mang thai, mặc dù thuốc đã được sử dụng từ lâu.
Các thuốc kháng histamine được phân bố trong sữa, nhưng ở liều bình thường, nguy cơ có tác dụng trên trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
Diphenhydramine có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương với các thuốc ức chế thần kinh khác như rượu, barbiturate, thuốc an thần.
Các thuốc ức chế MAO có thể kéo dài và làm tăng tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamine.
Bảo quản nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30ºC.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Đặng Thị Cẩm Tiên
Chào bạn Đức Cương,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng. Thân mến!
Lọc theo:
Thị Loan
Hữu ích
Mai Thị Giang
Chào bạn Thị Loan,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thị Loan
Hữu ích
Mai Thị Giang
Chào bạn Thị Loan,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Minh
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Minh,
Dạ thuốc Neo-Allerfar 25mg Pharmedic giảm triệu chứng dị ứng mũi, viêm da dị ứng không gây nghiện khi sử dụng ạ. Việc sử dụng thuốc trong thời gian dài không làm giảm hiệu quả của thuốc. Thuốc không gây nghiện nhưng bạn vẫn nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ và thông báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Thảo
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Thảo,
Dạ thành phần Diphenhydramine thuộc nhóm thuốc kháng histamin, mình sử dụng 1 trong các sản phẩm để điều trị triệu chứng dị ứng mũi, viêm da dị ứng.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Minh
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Minh,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Bích Hà
Hữu ích
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Chào bạn Bích Hà,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ. Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Đức Cương