Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Ống |
Danh mục | Thuốc bổ |
Dạng bào chế | Dung dịch uống |
Quy cách | Hộp 20 ống |
Thành phần | Sắt |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Thiếu máu huyết tán, Hội chứng tế bào nhiễm sắt |
Nhà sản xuất | MEDISUN |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-31131-18 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Pokemine do Công ty Cổ Phần Dược Phẩm MEDISUN có chứa Sắt nguyên tố (dưới dạng phức hợp sắt III hydroxid polymaltose) 50 mg dạng dung dịch uống 10 ml với công dụng bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt như: Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, người suy dinh dưỡng, người bệnh sau phẫu thuật, trẻ em thiếu máu do thiếu sắt, chậm lớn, còi cọc. |
Đối tượng sử dụng | Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú, Trẻ em, Người lớn |
Dung dịch uống Pokemine 50mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 10ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sắt | 50mg |
Thuốc Pokemine được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt như:
Các muối sắt, bao gồm cả IPC, có vai trò quan trọng trong việc điều trị cũng như dự phòng thiếu máu do thiếu sắt. Cơ thể dự trữ sắt ở dạng ferritin và hemosiderin để tạo hemoglobin. Nhân sắt (III) hydroxid của IPC được bao quanh bởi nhiều phân tử polymaltose tạo thành một phân tử lớn có phân tử lượng khoảng 52300 dalton, lớn đến mức mà sự khuyếch tán của nó qua màng niêm mạc ít hơn dạng muối sắt (II) khoảng 40 lần. Sắt trong nhân IPC được liên kết theo cấu trúc tương tự như ferritin.
IPC khác biệt với dạng sắt (II) sulfat nhờ có độ an toàn cao và độc tính thấp do không có ion sắt tự do. IPC là phức hợp của sắt (III) hydroxid kết hợp với polymaltose. Dạng sắt không ion hóa của nó giúp dạ dày ít bị kích ứng hơn so với các dạng muối sắt thông thường, giúp bệnh nhân dung nạp tốt hơn, một điểm rất quan trọng trong điều trị dài hạn chứng thiếu máu thiếu sắt bằng các chế phẩm chứa sắt.
Hiệu quả của IPC trong phòng ngừa và điều trị chứng thiếu máu do thiếu sắt đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng. Trị số hemoglobin tăng nhanh hơn khi dùng IPC so với các muối sắt thông thường. Khi dùng IPC đã thấy trị số hemoglobin tăng tới 0,8 mg/dl mỗi tuần. Thêm vào đó có sự tăng nhanh hơn hematocrit, MCV, sắt huyết thanh và ferritin.
Việc hấp thu của ion sắt (III) từ phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose là một quá trình sinh lý. Khi phức hợp IPC tiếp xúc với các vị trí gắn kết với sắt trên bề mặt niêm mạc, nó sẽ giải phóng các ion sắt III và được chuyển vận chủ động vào trong tế bào niêm mạc nhờ một protein mang và sau đó liên kết với ferritin hay transferrin. Các protein mang bao gồm mucin, integrin và mobilferrin. Sắt được giải phóng từ các protein mang và được dự trữ ở các tế bào niêm mạc ở dạng ferritin hoặc được mang bởi các protein mang vào máu và tại đó được giải phóng để kết hợp với transferrin. Sinh khả dụng của phức hợp IPC tương đương với muối sắt II ở động vật thí nghiệm và ở người về tổng hợp hemoglobin.
Sinh khả dụng của IPC khi uống không bị ảnh hưởng bởi các thành phần của thức ăn acid oxalic, tannin, natri alginat, muối cholin, vitamin A, D3, E, dầu đậu tương và bột mì, không như các muối sắt thông thường. Sắt trong phức hợp IPC đi vào huyết thanh nhờ các protein mang nội sinh, với thời gian bán thải khoảng 90 phút, rồi đi vào hệ lưới nội mạc của gan hay kết hợp với transferrin, apoferritin, vào tủy xương hay lách để tạo hồng cầu. Các thuốc kháng acid gắn kết có thể tách ra được với IPC trong khoảng pH 3 đến 8, khác với các muối sắt vô cơ là gắn kết bền vững không tách được. Không thấy có tương tác giữa hormon và IPC (giống như các thuốc chứa sắt thông thường).
Khi sắt đi qua hàng rào nhung mao ruột, nó gắn kết với transferrin, mỗi phân tử transferrin có thể gắn với 2 nguyên tử sắt. Bình thường khoảng 20-45% các vị trí được gắn kết. Các thụ thể đặc hiệu của màng tế bào nhận ra transferrin, cho phép phức hợp này đi vào tế bào và giải phóng sắt vào tế bào chất.
Sắt trong các chế phẩm chứa sắt thông thường là ion sắt II, dễ gây kích ứng dạ dày. Hấp thu ion sắt II là thụ động và không có kiểm soát, có thể gây ra quá thừa sắt và gây độc cho cơ thể. IPC có độ an toàn tốt hơn và sắt ở dạng không ion hóa ít gây kích ứng dạ dày, và ít có tương tác dược động học với các chất khác như các muối sắt thông thường.
Nên uống Pokemine trong hoặc ngay sau khi ăn.
Liều dùng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt.
Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần.
Người lớn: Uống 2 ống/ngày.
12 đến 18 tuổi: Uống 2 ống/ngày.
1 đến 11 tuổi: Uống 1 đến 2 ống/ngày.
Trong trường hợp thấy có biểu hiện thiếu sắt rõ rệt, cần điều trị trong khoảng 3-5 tháng cho đến khi giá trị hemoglobin trở lại bình thường. Sau đó cần tiếp tục điều trị trong khoảng vài tuần với liều chỉ định cho chứng thiếu sắt tiềm ẩn để bổ sung lượng sắt dự trữ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có trường hợp nào dùng Pokemine quá liều được báo cáo. Pokemine nói chung là an toàn.
Các nghiên cứu so sánh giữa sắt (II) sulfat và sắt (III) hydroxid polymaltose trên chuột cũng xác định được LD50 của sắt (II) sulfat là 350 mg/kg, nhưng không thấy có mắc bệnh hay chết ở nhóm dùng IPC với các liều trên 1000 mg/kg.
Sự hấp thu sắt của IPC ít hơn nhưng IPC có độ dung nạp với đường tiêu hóa tốt hơn, cùng với độ an toàn của IPC cao hơn, có thể có ý nghĩa quan trọng làm giảm nguy cơ quá liều sắt. Mặc dù IPC an toàn hơn các muối sắt (II) vô cơ, vẫn có thể xảy ra quá liều nhưng hiếm gặp. Triệu chứng quá liều sắt bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau vùng bụng, phân như hắc ín, mạch nhanh và yếu, sốt, hôn mê, co giật và tử vong. Cần cấp cứu ngay nếu bị quá liều sắt.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Pokemine bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Đau thượng vị, vị kim loại, buồn nôn hoặc nôn, khó chịu thượng vị, táo bón, tiêu chảy, phân đen, đôi khi thay đổi màu răng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pokemine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dùng quá liều các thuốc chứa sắt có thể gây ngộ độc dẫn đến tử vong ở trẻ dưới 6 tuổi. Mặc dù Pokemine là khá an toàn vì IPC có LE nhưng phải để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Nếu lỡ dùng quá liều, gọi bác sĩ hoặc trung tâm chống độc ngay lập tức.
Các thuốc chứa sắt, kể cả sắt (III) hydroxid polymaltose, có thể gây phản ứng dị ứng hoặc phản vệ. Nếu có phản ứng dị ứng, phải ngừng dùng Pokemine ngay và áp dụng biện pháp cấp cứu.
Không nên dùng quá liều chỉ định. Việc điều trị thiếu máu phải theo sự hướng dẫn và theo dõi của bác sĩ.
Đôi khi có khó chịu ở đường tiêu hóa (như buồn nôn), có thể làm giảm thiểu bằng cách uống thuốc trong bữa ăn. Các thuốc chứa sắt có thể gây táo bón hay tiêu chảy.
Thận trọng khi dùng cho người có cơ địa dị ứng, suy gan hay suy thận.
Thận trọng khi dùng cho người nghiện rượu và người bị bệnh đường tiêu hóa như loét đường tiêu hóa, viêm ruột kết.
Không ảnh hưởng.
Sản phẩm được chỉ định dùng cho phụ nữ có thai trong các trường hợp có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt.
Sản phẩm được chỉ định dùng cho phụ nữ có thai trong các trường hợp có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt.
Vì sắt trong IPC ở dạng liên kết phức hợp nên các tương tác giữa ion sắt với các thành phần của thức ăn (như phytin, oxalat, tannin, vv...) và các thuốc uống cùng khác (tetracyclin, các thuốc kháng acid) ít xảy ra. Như các thuốc chứa sắt khác, IPC cũng có thể làm giảm hấp thu của một số thuốc. IPC không được uống trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc sau: Tetracyclin, fluoroquinolon, cloramphenicol, cimetidin, levodopa, levothyroxin, methyldopa hay penicillamin.
Các thuốc kháng acid gắn kết có thể tách ra được với IPC trong khoảng pH 3 đến 8, khác với các muối sắt vô cơ là gắn kết bền vững không tách ra được, nhưng các thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu IPC. Không được dùng thuốc kháng acid trong vòng 2 giờ sau khi dùng IPC. Không thấy có tương tác giữa các hormon và IPC (giống như các thuốc chứa sắt thông thường).
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Pokemine được chỉ định dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú trong các trường hợp có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt.
Thuốc Pokemine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Khi sử dụng thuốc Pokemine, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Các tác dụng không mong muốn thường gặp (ADR >1/100) liên quan đến tiêu hóa như: Đau thượng vị, vị kim loại, buồn nôn hoặc nôn, khó chịu thượng vị, táo bón, tiêu chảy, phân đen, đôi khi thay đổi màu răng.
Liều dùng Pokemine ở trẻ em như sau:
Thuốc Pokemine được chỉ định dùng để bổ sung sắt cho bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt như:
Trung bình
5
Lọc theo:
Trần Thu Phương
Chào chú Quang,
Dạ Dung dịch uống Pokemine 50mg Medisun bổ sung sắt cho bệnh nhân thiếu máu với liều dùng người lớn uống 2 ống/ngày, có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần.
Nhà thuốc thông tin đến chú.
Thân mến!
C Nga
Trần Hà Ái Nhi
Chào chị Nga,
Dạ Dung dịch uống Pokemine 50mg Medisun không chứa thành phần acid folic ạ.
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
bạn linh
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Linh,
Dạ mình nên uống Pokemine trong hoặc ngay sau khi ăn ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
chị giang
Nguyễn Khánh Linh
Chào chị Giang,
Dạ sản phẩm Dung dịch uống Pokemine 50mg Medisun bổ sung sắt cho bệnh nhân thiếu máu chứa Sắt hữu cơ không gây táo bón ạ.
Nhà thuốc thông tin đến chị ạ.
Thân mến!
Nhàn
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Nhàn,
Dạ mình nên cho bé uống trong hoặc sau khi ăn tránh kích ứng dạ dày ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Lã thị Yến
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Lã Thị Yến,
Dạ sản phẩm có thông tin khuyến cáo từ nhà sản xuất là nên uống Pokemine trong hoặc ngay sau khi ăn, sắt uống lúc đói sẽ giúp hấp thu tốt hơn tuy nhiên nếu mình có kích ứng dạ dày thì có thể gây khó chịu với tá dược trong sản phẩm, mình nên uống ngay trong hoặc sau ăn ạ
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Lọc theo:
ANh Tuấn chị Thu
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào anh Tuấn chị Thu,
Dạ sản phẩm không nên dùng cho người tiểu đường, anh chị nên cân nhắc qua dạng viên uống ạ
Nhà thuốc thông tin đến anh chị.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn phương
Hữu ích
Chu Thị Quỳnh
Chào bạn Phương,
Dạ sản phẩm có chứa đường nên chưa phù hợp dùng cho người bị tiểu đường ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Trang
Hữu ích
Chu Thị Quỳnh
Chào chị Trang,
Dạ sản phẩm có chứa đường chưa phù hợp với phụ nữ mang thai bị tiểu đường ạ
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích
chị dieu
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào chị dieu,
Dạ mình có thể sử dụng nếu có nhu cầu bổ sung sắt ạ.
Dạ nhà thuốc xin thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Ly
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào chị Ly,
Dạ hiện tại sản phẩm chưa có thông tin cụ thể về việc sử dụng trong tình trạng u xơ, mình vui lòng tham khảo thêm ý kiến bác sĩ và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích
chú quang